BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 327/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC
KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Thanh
tra năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản
thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua
công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định tại
khoản 1, Điều 4 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, bao gồm:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung
là Thanh tra bộ);
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
- Thanh tra sở;
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
b) Các cơ quan, tổ chức được thanh tra.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Các khoản được trích
Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần
từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước, gồm:
1. Các khoản tiền thuộc ngân sách nhà nước bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát
do các hành vi trái pháp luật gây ra.
2. Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các khoản tăng thu do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai
sai, trốn thuế, gian lận thuế, hoặc do vi phạm các quy định khác về thu nộp
ngân sách dẫn đến thiếu số thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp
ngân sách nhà nước, các khoản hoàn thuế không đúng đối tượng hoặc kê khai tăng số
thuế được hoàn theo quy định của pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện và
kiến nghị trong biên bản làm việc hoặc kết luận thanh tra và đơn vị được thanh
tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Các khoản thu do cơ quan, đơn vị đã thu của các
đối tượng liên quan nhưng theo quy định của pháp luật thì không được phép thu
hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện
và kiến nghị, đơn vị thực hiện thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản
lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước đã được thu hồi và đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Các khoản đã thực chi ngân sách quản lý sai chế
độ đã nộp lại ngân sách nhà nước (đối với các khoản chi đã quyết toán), bao gồm:
a) Sai đơn giá, khối lượng, định mức và sai khác đối
với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản;
b) Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi cho
những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, không đúng nhiệm
vụ được giao, sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;
c) Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao không
thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) hoặc giao chi không thường xuyên
(đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung theo quy định phải sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường xuyên;
d) Đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn đến ngân sách nhà
nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn số tiền đơn vị được
hưởng theo quy định;
đ) Sử dụng phần kinh phí ngân sách theo quy định phải
nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng;
e) Các khoản trích lập quỹ sai quy định; chi vượt
quy chế chi tiêu nội bộ.
Điều 3. Mức trích
1. Cơ quan thanh tra nhà nước được trích theo các mức
cụ thể dưới đây:
a) Đối với cơ quan Thanh tra Chính phủ:
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 50 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số
nộp từ trên 80 tỷ đồng/năm.
b) Đối với
thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến
10 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
c) Đối với thanh tra các sở, thanh tra các quận,
huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.
2. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế
triển khai nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định mức trích (tỷ lệ phần trăm) cụ thể trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đảm bảo không quá mức được trích quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thủ tục trích, nộp
1. Đối với cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Đối với các khoản thu hồi đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước qua tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra:
Các cơ quan thanh tra nhà nước được mở tài khoản tạm
giữ tại Kho bạc nhà nước để tạm giữ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh
tra để chờ xử lý.
Khi có căn cứ kết luận các khoản kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước đã sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát phải thu hồi, hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại
Điều 2 Thông tư này thì người ra quyết định thanh tra ra quyết
định thu hồi. Quyết định thu hồi phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền phải
thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được thanh tra phải thực hiện, thời
gian thực hiện; số tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra nhà nước mở tại Kho
bạc Nhà nước.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hiệu khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố tụng hành chính mà đơn vị được thanh
tra không khiếu nại, không khởi kiện thì cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện
trích từ tài khoản tạm giữ để nộp ngân sách nhà nước số tiền phải nộp đã ghi
trong quyết định thu hồi.
Sau khi thực hiện trích từ tài khoản tạm giữ để nộp
vào ngân sách nhà nước, cơ quan thanh tra thông báo bằng văn bản cho đơn vị được
thanh tra biết về việc nộp ngân sách nhà nước khoản thu hồi theo quyết định của
cơ quan thanh tra. Trong văn bản thông báo của cơ quan thanh tra nêu thông tin
chi tiết từng khoản tiền đã nộp ngân sách nhà nước như số quyết định thu hồi, nội
dung thu hồi, riêng đối với các dự án xây dựng cơ bản cần nêu thêm tên chủ đầu
tư, dự án, nguồn vốn, niên độ ngân sách.
b) Đối với các khoản thu hồi đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước không qua tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra:
Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra kèm theo giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước và các hồ sơ, chứng từ liên quan (nếu có) của các đơn vị được
thanh tra, cơ quan thanh tra tổng hợp các khoản đã thu hồi về ngân sách nhà nước
vào kết quả thực hiện xử lý sau thanh tra.
Các khoản tiền sai phạm do các cơ quan thanh tra
phát hiện mà đơn vị được thanh tra nộp vào ngân sách nhà nước ngay trong quá
trình thanh tra (khi chưa ban hành kết luận thanh tra) trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm nêu cụ thể các khoản đã nộp vào trong kết luận thanh tra; cơ quan
thanh tra tổng hợp các khoản thu hồi này vào kết quả thực hiện xử lý sau thanh
tra và đối chiếu với cơ quan thuế.
c) Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra.
d) Cuối năm, căn cứ kết quả thu hồi đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước và căn cứ mức trích quy định tại Điều 3 của
Thông tư này, cơ quan thanh tra nhà nước (trường hợp cơ quan thanh tra nhà
nước là đơn vị dự toán ngân sách) hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra
nhà nước (trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước không phải là đơn vị dự toán
ngân sách) có văn bản kèm theo giấy nộp
tiền, chứng từ, tài liệu có liên quan chứng minh việc đã nộp các khoản sai phạm
vào ngân sách nhà nước có xác nhận của cơ quan liên quan, gửi cơ quan tài chính
đồng cấp đề nghị được trích kinh phí theo quy định.
2. Đối với cơ quan, đơn vị được thanh tra:
Căn cứ kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước, đơn vị được thanh tra có trách nhiệm
nộp các khoản sai phạm quy định tại Điều 2 Thông tư này vào
ngân sách nhà nước. Khi làm thủ tục nộp tiền, đơn vị được thanh tra ghi đúng nội
dung từng khoản nộp thực hiện theo cuộc thanh tra, kết luận thanh tra (ghi rõ số,
ngày, tháng, năm) trên chứng từ nộp tiền.
Căn cứ thời hạn thực hiện kết luận thanh tra được
quy định tại Luật Thanh tra số 56/2010/QH12,
đơn vị được thanh tra lập báo cáo kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của cơ quan Thanh tra (kèm theo
chứng từ, tài liệu có liên quan chứng minh việc đã nộp các khoản sai phạm vào
ngân sách nhà nước có xác nhận của các cơ quan có liên quan) gửi về đơn vị quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo gửi
cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra.
3. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:
Căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan thanh tra nhà nước
hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra nhà nước kèm theo giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương)
kèm theo chứng từ, tài liệu có liên quan chứng minh việc đã nộp các khoản sai
phạm vào ngân sách nhà nước có xác nhận của các cơ quan có liên quan; căn cứ mức
trích được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này cơ quan
tài chính các cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định số kinh phí được
trích và tổ chức thực hiện giao kinh phí được trích cho cơ quan thanh tra nhà
nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Việc bố trí kinh phí được trích của cơ quan thanh
tra nhà nước thuộc cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bố trí trên số tiền
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 5. Sử dụng kinh phí được trích
1. Cơ quan thanh tra nhà nước được sử dụng kinh phí
được trích để chi cho những nội dung sau:
a) Tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài
sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại phục vụ
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng chống tham
nhũng.
b) Bổ sung chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước của
thanh tra viên, cán bộ, công chức và người lao động các cơ quan thanh tra nhà
nước.
c) Bổ sung chi phục vụ các hoạt động thanh tra; chi
cho việc mua thông tin phục vụ việc xử lý thu hồi tiền vi phạm; tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng.
d) Chi hỗ trợ động viên, khuyến khích các tập thể
và cá nhân trong và ngoài cơ quan thanh tra đã tích cực phối hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại
tố cáo và trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng.
đ) Chi khen thưởng, khuyến khích, động viên cán bộ,
công chức và người lao động của cơ quan thanh tra (ngoài khoản chi khen thưởng
hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng).
Mức chi khuyến khích, khen thưởng cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan thanh tra từ nguồn kinh phí được
trích theo quy định tại Thông tư này và khoản chi bổ sung thu nhập từ nguồn
kinh phí tiết kiệm được của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tổng hợp lại tối
đa không vượt quá 1,0 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước
quy định.
e) Chi hỗ trợ các khoản chi khác mang tính chất
phúc lợi tập thể.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước chủ động sử dụng số
kinh phí được trích để chi theo các nội dung quy định tại Thông tư này. Mức chi
các nội dung nêu trên do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước xem xét, quyết định
và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc Quy chế quản lý, sử dụng
khoản kinh phí được trích. Đối với cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự
toán thì cơ quan thanh tra phải trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định và
gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản để Kho bạc Nhà nước làm căn cứ kiểm soát
chi ngân sách nhà nước.
Điều 6. Lập dự toán, giao dự
toán và quyết toán kinh phí được trích
1. Lập và giao dự toán kinh phí được trích:
a) Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước; cơ quan thanh tra căn cứ vào ước thực hiện số tiền thực thu nộp vào ngân sách nhà nước do cơ
quan thanh tra phát hiện của năm hiện hành để xác định kinh phí trích của năm kế
hoạch; xây dựng dự toán chi đối với phần kinh phí ước
được trích của năm kế hoạch; tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của
cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Dự toán chi kinh phí được trích từ nguồn thu hồi
phát hiện qua thanh tra được ghi chú riêng trong dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản trường hợp cơ
quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán ngân sách).
c) Kết thúc năm (là năm thực hiện kế hoạch đã được
giao), trên cơ sở số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước cơ quan thanh tra
chủ động sử dụng số kinh phí được trích trên số thực nộp ngân sách nhà nước để
chi theo những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
này. Cơ quan tài chính sẽ xem xét giải quyết chênh lệch giữa số được trích
trên số thực nộp vào ngân sách nhà nước cao hơn hoặc thấp hơn số đã bố trí trong dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị
như sau:
Trường hợp số tiền được trích trên số đã thực nộp
ngân sách nhà nước cao hơn số đã bố trí trong dự toán năm thì số thiếu sẽ được
bố trí vào dự toán của năm sau nữa (ví dụ: số thiếu năm 2015 sẽ được bố trí
trong dự toán năm 2017). Trong trường hợp cần thiết cơ quan thanh tra (hoặc cơ
quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có văn bản đề nghị bổ sung kinh phí được
trích và lập dự toán chi tiết kèm theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bổ sung số kinh phí được
trích theo quy định.
Trường hợp số thực nộp thấp hơn số đã bố trí trong
dự toán năm thì số chênh lệch thừa sẽ được hủy tại kho bạc nhà nước (đối với
trường hợp cơ quan thanh tra chưa rút dự toán) hoặc trừ vào số phải bố trí của
năm sau nữa (đối với trường hợp cơ quan thanh tra đã rút về chi tiêu; ví dụ: số
bố trí thừa của năm 2015 sẽ được trừ vào dự toán năm 2017).
2. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
trích:
Việc sử dụng, quyết toán kinh phí được trích trên số
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
Đối với cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán thì cơ quan chủ quản của cơ quan
thanh tra có trách nhiệm tổng hợp và quyết toán trong báo cáo chung của đơn vị.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2017.
2. Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài
chính và Thanh tra Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát ND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ TC;
- Lưu: VT, HCSN (400 b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|