Xây dựng bảng lương trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được thực hiện theo Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành ngày 29/12/2024.
>> Cách để NLĐ nghỉ Tết Dương lịch 2025 nhiều ngày hơn
>> Đề xuất tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp
Ngày 14/11/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
Trong đó, xây dựng bảng lương trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm những nội dung sau đây:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5a Thông tư 12/2022/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH), Hội đồng thành viên VAMC xây dựng, ban hành bảng lương đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH) cụ thể như sau:
Điều 4. Xây dựng bảng lương
1. Căn cứ vào tổ chức bộ máy quản lý của công ty, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng lương (kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm căn cứ để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành , báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận và công bố công khai tại công ty trước khi thực hiện.
[TIỆN ÍCH] >> CÔNG VIỆC PHÁP LÝ
Xây dựng bảng lương trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, quy định về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản bao gồm nội dung sau:
Công ty Quản lý tài sản được thực hiện các hoạt động sau đây:
(i) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
(ii) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm.
(iii) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay.
(iv) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ,
(v) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay.
(vi) Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản.
(vii) Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần.
(viii) Tổ chức bán đấu giá tài sản.
(ix) Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức tín dụng.
(x) Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty Quản lý tài sản sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Công ty Quản lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động được quy định tại các khoản (ii), (iii), (iv) và (v) Mục 2.1 bài viết này