Để biết chính xác thời điểm nào người lao động bắt đầu được hưởng lương hưu, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP mời Quý thành viên tham khảo bài viết sau đây:
>> Mang thai ngoài tử cung thì giải quyết chế độ gì?
>> Hướng dẫn tra cứu thông tin BHXH, BHYT
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do doanh nghiệp lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Đối với người lao động là người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Đối với người lao động là người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại Khoản 7 Điều 23 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP: thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được tính là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.
- Đối với người lao động sinh tháng 12: thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ: Ông B sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông B đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
- Đối với người lao động không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh): thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động, có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội: thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Ví dụ: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
Quý thành viên vui lòng xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu.
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Hải Hà