Từ 01/7/2025 người lao động được tăng thêm 1 ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai theo quy định mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
>> Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2024
Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện đang có hiệu lực thi hành). Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2025.
Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian hưởng chế độ khi khám thai của người lao động hiện nay được quy định như sau:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Bên cạnh đó tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025), thì người lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
Như vậy, từ ngày 1/7/2025 trở đi thì theo quy định mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì số ngày mà người lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai tăng lên 02 ngày (thêm 01 ngày so với quy định cũ).
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
Bảng tính các khoản hưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội tính theo lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 |
Từ 01/7/2025 người lao động được tăng thêm 1 ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 01/7/2025, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai theo quy định tại Mục 1 nêu trên bao gồm các lại giấy tờ sau:
(i) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú.
(ii) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú.
(iii) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
Lưu ý:
Trường hợp các giấy tờ quy định nêu trên hoặc các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(Căn cứ khoản 8 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Căn cứ Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định về việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
(i) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(ii) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
(iii) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.