Trong các trường hợp nào, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc trước khi hết thời hạn bảo hiểm? – Thiên Ân (Hải Phòng).
Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc kể từ ngày 06/9/2023 như sau:
“Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.”
Mặt khác, trước đây, việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm từ ngày 06/9/2023 trở về trước sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ Công an.
2. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
3. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm.”
Theo đó, quy định hiện hành đã có sự thay đổi so với trước đây về trường hợp được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Cụ thể:
- Hiện hành: doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Trước đây: doanh nghiệp bảo hiểm được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định hoặc trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm. Ngoài ra, còn cho phép doanh nghiệp bảo hiểm được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Cũng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, khi chấm dứt thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt (kể cả trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt).
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm còn được loại trừ trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.