Tiếp theo Phần 36; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 37– Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai].
>> Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 36 – Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai]
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc nắm bắt, nghiên cứu, áp dụng Luật Đất đai 2024; sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 so với Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi gọn là Luật Đất đai 2013):
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
STT |
Luật Đất đai 2024 |
Luật Đất đai 2013 |
Ghi chú |
58 |
Điều 58. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm: a) Diện tích; b) Đối tượng sử dụng đất; c) Đối tượng được giao quản lý đất. 2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm: a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê; b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê. 3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất. 4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau: a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước; b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê; c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai. 5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau: a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất; d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai. |
- Tại Luật Đất đai 2013 Nhà nước chưa có quy định cụ thể về các chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê đất đai và kiểm kê đất đai, nhưng đến Luật Đất đai 2024 thì đã được ban hành quy định về các chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai với những nội dung sau đây: + Chỉ tiêu thống kê đất đai và kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai 2024 qua 3 chỉ tiêu chính: ++ Diện tích. ++ Đối tượng sử dụng đất. ++ Đối tượng được giao quản lý đất. + Việc xác định chỉ tiêu thống kê đất đai và kiểm kê đất đai dựa trên 2 căn cứ cụ thể. + Nội dung thống kê đất đai và kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất. + Việc thống kê đất đai được thực hiện thông qua 5 hoạt động cụ thể. + Việc kiểm kê đất đai được thực hiện thông qua 5 hoạt động cụ thể. |