Thưởng Tết là vấn đề được người lao động rất quan tâm trong dịp đầu năm mới, nhất là khi chỉ một thời gian nữa thôi thì Tết Nguyên đán Nhâm Dần. Sau đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi tới quý thành viên những thông tin quan trọng về việc thưởng Tết năm 2022 đối với người lao động sau đây:
>> Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng lao động?
>> Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2022: Được nghỉ bao nhiêu ngày?
Ảnh minh họa
1. Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho NLĐ?
Theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.”
Theo đó, việc thưởng cho người lao động không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp trong mọi trường hợp. Việc thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Vì vậy:
- NLĐ sẽ được thưởng tết nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy chế nội bộ doanh nghiệp về thưởng Tết, thỏa ước lao động tập thể và phụ thuộc phần lớn vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và năng suất, hiệu quả công việc của NLĐ.
- Doanh nghiệp cũng có quyền không thưởng tết cho NLĐ nếu kinh doanh không có lãi hoặc NLĐ không hoàn thành công việc được giao, nhất là năm 2021, hàng loạt doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19.
Theo quy định đã nêu trên, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Như vậy, đối với khoản thưởng Tết, công ty được quyền thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác theo quy chế đã công bố của doanh nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là thu nhập chịu thuế.
Trong đó bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Do đó khoản thu nhập của NLĐ từ thưởng Tết là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của NLĐ là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác:
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH..
Do đó, Tiền thưởng Tết của NLĐ làm việc tại doanh nghiệp không được tính làm căn cứ để tính đóng BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản chi không được tính trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đó là:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Theo đó, để được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần ghi cụ thể điều kiện thưởng Tết và mức hưởng tại một trong các hồ sơ nêu trên.
Căn cứ pháp lý: