Kế hoạch tuyển công dân tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2022 vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3-2022 và kế hoạch khám sức khỏe sẽ thực hiện từ ngày 1-11-2021 đến hết ngày 31-12-2021. Vậy, người lao động đang làm việc có phải chấm dứt hợp đồng để đi nghĩa vụ lao động không? Hãy tìm hiểu qua bài viết sau.
>> Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2022: Được nghỉ bao nhiêu ngày?
>> Sa thải người lao động trái phép có chịu trách nhiệm hình sự không?
Theo điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019:
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
…
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 31 Bộ luật lao động cũng quy định:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, sau khi quay trở lại làm việc các chế độ, tiền lương, vị trí công việc của người lao động vẫn được giữ nguyên.
2. Các trường hợp người lao động được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự
Nếu người lao động thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự dưới đây thì sẽ không phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2.1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân thuộc các trường hợp dưới đây sẽ tạm hoãn gọi nhập ngũ:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
- Dân quân thường trực.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ như đã nêu trên, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
2.2. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự.
Miễn gọi nhập ngũ.
Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:
- Người khuyết tật,
- Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Thuộc diện không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Tuy nhiên, khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ pháp lý: