Trong năm 2024, thời hạn của giấy phép lao động là bao lâu? Các trường hợp nào giấy phép lao động hết hiệu lực? Rất mong được giải đáp! Xin cảm ơn! – Tiến Đạt (Trà Vinh).
>> Quy định về lao động là người khuyết tật năm 2024
>> Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2024
Thời hạn của giấy phép lao động 2024, các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực được quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 155 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Thời hạn của giấy phép lao động 2024, các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:
(i) Giấy phép lao động hết thời hạn.
(ii) Chấm dứt hợp đồng lao động.
(iii) Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
(iv) Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
(v) Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
(vi) Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(vii) Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
(viii) Giấy phép lao động bị thu hồi.
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động như sau:
- Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các đoạn (i), đoạn (ii), đoạn (iii), đoạn (iv), đoạn (v), đoạn (vi), đoạn (vii) Mục này.
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định các trường hợp được cấp lại giấy phép lao động như sau:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.