Có phải sắp tới cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng sẽ được giảm một số loại phí hay không? Cụ thể về vấn đề này là như thế nào? – Kim Cương (TP. Hồ Chí Minh).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7270:2003: Đường trắng và đường tinh luyện – yêu cầu vệ sinh
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7570:2006: Cốt liệu cho bê tông và vữa (yêu cầu kỹ thuật)
Ngày 12/9/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Công văn 7123/NHNN-TTGSNH về việc giảm phí tại tổ chức tín dụng. Đây được xem là tin vui cho cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng trong thời gian tới.
Công văn 7123/NHNN-TTGSNH được gửi đến các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố. Theo đó, có những nội dung nổi bật sau đây:
Tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết giảm chi phí để miễn, giảm phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 và Thông báo số 225/TB-VPCP ngày 15/6/2023 của Văn phòng Chính phủ.
Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bất động sản |
Công cụ chuyển lương gross sang net và ngược lại |
Sẽ giảm chi phí cho cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
Rà soát tình hình thu phí và các loại phí đang áp dụng tại tổ chức tín dụng để xem xét miễn, giảm thêm một số loại phí không cần thiết nhằm tiếp tục hỗ trợ khách hàng vay vốn theo chủ trương của Chính phủ. Xây dựng loại phí, mức phí, phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần hỗ trợ cho khách hàng vượt qua khó khăn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện thu phí phù hợp quy định của pháp luật, thực hiện niêm yết công khai mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Công khai thông tin cho khách hàng về chính sách miễn, giảm một số loại phí đang áp dụng tại ngân hàng để khách hàng nắm và tiếp cận các chính sách hỗ trợ từ tổ chức tín dụng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các đơn vị trực thuộc về việc thu phí đối với khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có).
Điều 13. Lãi suất cho vay – Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN) 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. 3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất. |