Có phải Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vừa ban hành Quyết định 7785/QĐ-TLĐ tiếp tục hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm, mất việc không? – Thu Minh (Bình Dương).
>> Hướng dẫn cách tính tiền nghỉ ốm đau cho người lao động nghỉ ngắn ngày
>> Đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại doanh nghiệp phá sản, chủ bỏ trốn
Ngày 25/8/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 7785/QĐ-TLĐ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Quyết định 7785/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm, mất việc
Theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ, thời gian thực hiện hỗ trợ đoàn viên, người lao động gặp khó khăn (bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng) là từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2024. Thời hạn hoàn thành thủ tục hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động chậm nhất trong ngày 31/3/2024.
Trước đây, chính sách hỗ trợ đoàn viên, người lao động gặp khó khăn được thực hiện theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
Điều 5. Đối tượng hỗ trợ - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phi công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều 6. Điều kiện hỗ trợ - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: 1. Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động tù 14 ngày trở lên. 2. Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. 3. Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Điều 7. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ 1. Mức hỗ trợ a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người. b) Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người. 2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Điều 10. Đối tượng hỗ trợ - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022 phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều 11. Điều kiện hỗ trợ - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 10 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: 1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 30 ngày liên tục trở lên do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng (trừ trường hợp đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương vì lý do cá nhân). 2. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. 3. Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Điều 12. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả - Quyết định 6696/QĐ-TLĐ 1. Mức hỗ trợ a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 2.000.000 đồng/người. b) Người lao động không là đoàn viên: 1.400.000 đồng/người. 2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. |