Trong năm 2024, nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể như thế nào? Rất mong được giải đáp vấn đề này! – Nhã Phong (Quảng Ninh).
>> Thông báo số lao động làm việc tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập 2024
>> Các nội dung cần có trong nội quy lao động 2024
Trong năm 2024, nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP giải đáp như sau:
Các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
- Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
(i) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
(ii) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
(iii) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
(iv) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định tại khoản 6 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
(2) Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
(i) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại đoạn (ii), đoạn (iii) Mục 1 bài viết này, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
(ii) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại đoạn (ii), đoạn (iii) Mục 1 bài viết này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.
(iii) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại đoạn (i), (ii)(2) Mục này.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại đoạn (ii), đoạn (iii) Mục 1 bài viết này không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
(3) Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại đoạn (ii), (iii) Mục 1 bài viết này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
(4) Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại đoạn (ii), đoạn (iii) Mục 1 bài viết này.
[Xem chi tiết nội dung tại đây].