Sau đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP sẽ trình bày khái quát về cổ phần và những vấn đề cần lưu ý về các loại cổ phần trong công ty cổ phần.
>> Sự khác nhau giữa Mức lương tối thiểu vùng và Mức lương cơ sở
>> Một số vấn đề cần biết khi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014, cổ phần gồm có 2 loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đã bao gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đã cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014, Cổ đông khi nắm giữ cổ phần phổ thông sẽ có các quyền và lợi ích sau đây:
- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Nhận cổ tức;
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty
Bên cạnh những quyền lợi nêu trên, theo quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014 cổ đông khi nắm giữ cổ phần phổ thông còn tuân thủ những nghĩa vụ sau:
- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra;
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty;
- Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Lưu ý:
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác. Nếu muốn chuyển nhượng cho cổ đông khác phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Sau 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp những hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ.
Quý thành viên vui lòng xem chi tiết tại công việc: Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Theo quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014, Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau:
- Biểu quyết với số biểu quyết được quy đổi từ cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định;
- Các quyền khác của cổ đông phổ thông như quyền được nhận cổ tức; ưu tiên mua cổ phần mới chào bán; xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin về cổ đông;…
Lưu ý:
- Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có nghĩa vụ không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác.
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Sau thời hạn 03 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Theo quy định tại Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014, Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau:
- Nhận cổ tức với mức cổ tức được quy đổi theo cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền được nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu cổ tức có các quyền khác như cổ đông phổ thông.
Lưu ý:
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2014,Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông.
Lưu ý:
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại do Điều lệ công ty quy định hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Cổ phần ưu đãi khác là cổ phần do Điều lệ công ty quy định.
Quyền, hạn chế về quyền của cổ đông khi nắm giữ cổ phần ưu đãi khác sẽ do các cổ đông tự thõa thuận với nhau.
Lưu ý:
Các ưu đãi trong cổ phần ưu đãi khác do các cổ đông tự thõa thuận với nhau không được trái với các quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Phương Ngọc