QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
68/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp
và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về
việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc
tịch Việt Nam.
2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất
một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một
cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả
cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại
của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7. Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Doanh nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại
Việt Nam.
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ
sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi
làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để
làm địa chỉ liên lạc.
11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa
người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác
định.
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13. Góp vốn là việc góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành
lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ
theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
16. Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
17. Người có liên quan
là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong
các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc
ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh
nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ
phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người,
công ty quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra
quyết định của các cơ quan quản lý ở
doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18. Người quản lý doanh
nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao
gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ
chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức,
cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá
nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21. Phần vốn góp là tổng
giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân
cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm
quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế
thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở
hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty hợp danh.
24. Thành viên công ty hợp danh bao gồm
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26. Tổ chức nước ngoài
là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu
tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.
28. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp
hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29. Vốn điều lệ là tổng
giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối
với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp
pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản,
vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp
trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh
nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không
phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được
cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động
tham gia hoạt động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động
điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh
doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ
và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết
hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu
kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo
quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy
định của luật có liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu
tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài
chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối
xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao
động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào
tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của
pháp luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký
hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo
cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông
tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường,
bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do
pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ
thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất
lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như
nhau cho các khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về
số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí
sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng
ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội,
môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của
doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã
đăng ký.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều
kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc
doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi
nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để
tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh
nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng
chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Được huy động và nhận tài
trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản
lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được
cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết
vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh
nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu
của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ
các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công
ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy
chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản
của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan
thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Báo cáo thay đổi
thông tin của người quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần;
2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 13. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định
cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một
người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ
có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải
ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã
ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều
này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và
không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp
luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công
ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp
doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại
Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất
tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ
sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công
ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm
hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo
quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên
còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi
có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của
công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm
quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. Trách nhiệm của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không
sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng
địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh
nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ
chức
1. Người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải
là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa
03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít
nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công
ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần
vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người
đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng
người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải
bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể
từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ
phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại
diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại
diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản
lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp
hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm
người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công
ty quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật
này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội
đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham
dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định
tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước
bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh
liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy
quyền.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với
quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành
lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của
doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp
mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh
khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội
dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ,
không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không
đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều
kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư
hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành lập, góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây
không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách
pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp
hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa
án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống
tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng
ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp
Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm
a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức
có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả
những người quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn
vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích
riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp
đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong
quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh
nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận
khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành
lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đó.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp
tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu
tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành
viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại,
số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
6. Thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng lao động.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp
tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
Điều 25. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký
doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ
sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa
chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh
giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản
khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công
ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh
giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty;
nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối
với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý
lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ
tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
2. Điều lệ khi đăng
ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo
pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức
đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và
chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp
danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ
sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường
trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên là cá nhân đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính
của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với
công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường
trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành
viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn góp của
từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng
cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật
này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải
nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các
cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo
hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu
tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định
tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký
doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải
trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành
lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có
một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các
nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 31. Đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký
kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng ký thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký
thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng
ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký. Trường hợp từ
chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 32. Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh khi thay đổi về một trong những
nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo
phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển
nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ,
tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ
lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển
nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ,
tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận
chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ
trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định
có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung
thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người đề
nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ (nếu có).
Điều 33. Công bố nội dung đăng
ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.
Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông tin về
doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày được
công khai.
Điều 34. Cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội;
định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng
ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao
gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền
sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá
trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn
không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc
góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng
biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở
chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định
thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ
của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ
ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại
diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải
là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán
xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với
tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng
cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được
thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt
Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Điều 37. Định giá tài sản góp
vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do
một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập
cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị
thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá
trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ
sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu
tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời,
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai
thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp
được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với
công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công
ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN”
đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 39. Những điều cấm trong
đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được
dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp
doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ
tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F,
J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên
doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại
diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa
điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ
nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài
liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng và tên gây
nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã
đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được
coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng
ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số
thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W
ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”,
“.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền
Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của
khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 43. Trụ sở chính của
doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc
của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số
điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu của doanh
nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết
định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con
dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng
tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng và lưu
giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo
quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng
đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh
doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi
mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 46. Thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại
diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh
nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương
theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định
thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải
nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Mục 1: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 48. Thực hiện góp vốn
thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành
viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần
vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam
kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này,
thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam
kết góp.
3. Sau thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết
thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên
không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã
cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được
chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều
này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi
vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn
đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất,
bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp
vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của
từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người
đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến
nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty
tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công
ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này,
thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên để giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo
dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng
ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ
khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị
quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội
đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị
quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp
với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm
thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 51. Nghĩa vụ của thành
viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp
ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không
nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ
tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này.
Điều 52. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau
đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và
được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết
quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản
1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn
góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành
viên.
Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn
góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào
bán đối với các thành viên còn lại quy định
tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn
lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và
nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi
thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1
Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải
tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong
một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của
công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân
bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo
quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty
được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại
hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật
này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều
này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá
nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ,
con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành
viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng
thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả
nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong
hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo
quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản
lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm
soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp
với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ
làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Điều 56. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên
công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định
kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải
họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định
thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay,
cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm
công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án
sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn
phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề
theo quy định của Bộ luật hình sự, thành
viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội
đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của
Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không
quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền
bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội
đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không
có thành viên được ủy quyền thì một trong
số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập
họp các thành viên còn lại bầu một
người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu
cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm
thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình,
nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến
nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ
ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến
nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội
dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm
việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay
trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán
thành.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng
giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành
viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho
thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết
định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát
triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể
công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày
họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không
triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên
theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành
viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải
bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc
người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên
quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định
thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với
công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trường hợp này, thành viên hoặc
nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp
Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 59. Điều kiện và thể thức
tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi
có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có
quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong
trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp
lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành
khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện
tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ
được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội
đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp
cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp
trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không được
quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 60. Nghị quyết của Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc
thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy
định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại
cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn
góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn
góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết
định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư,
fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông
qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất
65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên bản họp Hội đồng
thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi
biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong
và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương
trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người đại
diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của thành viên, người đại diện
ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý
kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ;
tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa
cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu
trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp
Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục thông qua nghị
quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc
không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng
văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy
ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ
chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự
thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội
đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng
theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về
công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành
viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của
thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp
lệ;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm
phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến
các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty.
Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành
viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy
ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà không nhận được
phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý
kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không
nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành đối với từng
vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu
quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch
Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu
trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo
kết quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu lực nghị quyết của
Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác,
nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông
qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa
án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có
hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực
thi hành.
Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên
Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành
viên.
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện
làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp,
cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản
lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao, tiền lương
và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản
lý khác
1. Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công
ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c
khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo
cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến
hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải
quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp
thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có
quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không
được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết
hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành
viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. Thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp
tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho
người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành
viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường
hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức
sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ
lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong
hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo
quy định tại Điều 52 của
Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán
đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài
chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc
giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện để chia lợi
nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên
khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp
đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều
lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc
chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của
Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác
đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài
sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm
soát viên và người quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của
công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công
ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng
lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c
khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của
doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu
phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của
doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ
phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều
lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
này phải được thực hiện trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải
tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao
dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện
theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội
dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của
Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ
được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của
Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong
trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của
công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
Mục 2: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được quyền phát hành cổ phần.
Điều 74. Thực hiện góp vốn
thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ
công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như
đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực
góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối
cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty phát sinh trong thời gian trước khi
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt
hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền của chủ sở hữu
công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau
đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng
khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ
của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào
công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh
doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá
sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau
khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau
đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá
sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau
khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 76. Nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu
công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt
các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và
pháp luật có liên quan trong việc mua,
bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu
công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty
dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 77. Thực hiện quyền của
chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp
đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng
cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp
thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm
giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp
luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành
viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết
thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn
chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải
thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở
thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo
loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản
lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác,
thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật
này.
Điều 79. Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá
05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng
thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ
nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán,
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị
như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông
qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ
ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch
công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền
và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan
và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch
công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công
ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật,
Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý
trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác.
Điều 82. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát
viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập
Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của
công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi
trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu
công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi,
bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại
trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu,
về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm
soát viên;
đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng
thành viên và các cuộc họp khác trong
công ty;
e) Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công
ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ
sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc
đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp
về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc
tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và
cách thức phối hợp hoạt động của các Kiểm soát viên.
Điều 83. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu
công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công
ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của công ty.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao, tiền lương
và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng
thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền
lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty
và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật
về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của kiểm
soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người
khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của
công ty với những người có liên quan
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ
sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có
thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu
của giao dịch đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định
việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người
có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch
là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp
đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định
tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là
các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó.
5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người
có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ
sơ riêng của công ty.
Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay
đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động
kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ
sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy
đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng
vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp
của người khác. Chủ sở hữu quyết định
hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công
ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và
công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều
196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88. Áp dụng quy định đối
với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo
quy định tại Chương này, các quy định tương ứng tại mục 2 Chương III và các quy
định khác có liên quan của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì áp
dụng quy định tại Chương này.
2. Việc tổ chức quản lý doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định
tương ứng tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ chức quản
lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản
lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại khoản
1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm
Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ
nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một
công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công
ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng
năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định
thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện
đối với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ
sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của
công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh
nghiệp thành viên.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 93. Miễn nhiệm, cách chức
thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành
viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 92 của Luật
này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ
sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác
hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc
được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ
chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành
viên bị cách chức trong những trường hợp
sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc
giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c) Không trung thực trong
thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định
miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn,
bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 94. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện
chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm
của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy
ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại
diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá
kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả
quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính
xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
g) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều
93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức
nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và nghĩa vụ của
các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích
lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công
ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 96. Trách nhiệm của Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và
Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức
vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công
ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty.
5. Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành
viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa
công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch
khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy
ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành
viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có
nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 97. Chế độ làm việc, điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể;
họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền,
nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng
thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải
quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công
ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được
Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội
dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành
viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên
và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc.
Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện
chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải
thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước
ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên
Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp
phải xác định rõ thời gian, địa điểm và
chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng
thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường
hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết của Hội
đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tán thành.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng
nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của
thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp,
khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại
diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận
các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được
mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến
phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định
được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu
trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng
thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước
khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp;
danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành
đối với trường hợp không áp dụng phương
thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và
không có ý kiến đối với trường hợp có áp
dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của
thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành
trong công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần
vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội
đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được
yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định
khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ
phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền
lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức
việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết
định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công
ty.
12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực
kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 98. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu
bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05
năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty
được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật
này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật này.
3. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch
công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản
lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều
hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu
của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công
ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài
chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty
bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ
ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường hợp phải
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt Nam
trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền,
nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng
văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy quyền khác thực hiện
theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám đốc, Tổng giám đốc
công ty
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc
Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều
hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện
chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã
được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt
hợp đồng đối với các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết
quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét
thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện
của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công
ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng
thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ
quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước
khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn nhiệm, cách chức
đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại
Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách chức trong
các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định
pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch
kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu
của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động
kinh doanh trái với quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản
lý quy định tại Điều 96 của
Luật này;
e) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công
ty.
3. Trường hợp
miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 102. Ban kiểm soát
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm
03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ
nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công
ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm soát có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát
triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch
của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo
và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung
thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các
phụ lục và tài liệu liên quan;
đ) Giám sát các giao dịch của công ty với các bên
có liên quan;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch
mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất
thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều
kiện đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong
các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05
năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không phải là người lao động của công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không
phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 104. Quyền của Ban kiểm
soát và Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên,
các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện
chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế
hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao
dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các
quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc,
Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp
thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi
quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của
công ty.
5. Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về
thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét
thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm trái
các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái
các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều
lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá
nhân có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập
đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 105. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại
công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04
doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác
hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công
việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các
nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ,
công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét
thấy cần thiết.
4. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để
rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của
Ban kiểm soát.
5. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi
có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định
đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
Điều 106. Trách nhiệm của Kiểm
soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích
hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty;
không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức
vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên
trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường hợp
phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản
đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả.
Điều 107. Miễn nhiệm, cách chức
Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ
sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các trường hợp
sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân
công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong
03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần
nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty.
Điều 108. Công bố thông tin định
kỳ
1. Công ty phải công bố định
kỳ trên trang thông tin điện tử của công
ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát, mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt Báo
cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời
hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính;
d) Báo cáo và tóm tắt Báo
cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn
công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;
Nội dung công bố thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản này bao gồm Báo cáo tài chính
của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất;
đ) Báo cáo đánh giá về kết
quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến
năm báo cáo;
e) Báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách
nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản
trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị
công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin về người quản
lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản
lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao, mức tiền
lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những người có
liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm điểm, đánh
giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty;
c) Các quyết định có liên
quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt
động của họ;
đ) Thông tin về Đại hội công
nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm báo cáo, tiền
lương và lợi ích khác bình quân năm trên
người lao động;
e) Báo cáo kết
luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên;
g) Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao
dịch của công ty với bên có liên quan;
h) Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ
công ty.
3. Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ,
chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp
luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của
thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Công bố thông tin bất
thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử
và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh
doanh của công ty về các thông tin bất
thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa
hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh
doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác
liên quan đến kinh doanh của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất
kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
d) Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết
định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận
của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập,
hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các
loại để huy động vốn.
Điều 111. Vốn công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng
ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng
ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán
đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần
là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để
huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần
các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua
và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán
và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần
chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn
điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công
ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ
ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại
Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy
đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. Thanh toán cổ phần
đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần
quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám
sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều
này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã
được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký
mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng
quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với
số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa
thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần
chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng
giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không
thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người
sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể
có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần
ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của
cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời
hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do
Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một
loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ
phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 114. Quyền của cổ đông
phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy
quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ
phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ
lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong
công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1
Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin
trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin
không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ
công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết
của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ
thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần
kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của
cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06
tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được
lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ
phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về
các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm
cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền
đề cử một hoặc một số người theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng
cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng
cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 115. Nghĩa vụ của cổ
đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra
khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác
mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông
rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này
thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của
công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các
quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức
và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức
với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng
năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể
và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền
sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở
hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần
ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn
lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty
hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi
tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các
quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
Điều 119. Cổ phần phổ thông của
cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03
cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc
từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công
ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công
ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua
ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ
được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng
các cổ phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối
với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ
đông sáng lập của công ty.
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số
cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần
ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của
công ty (nếu có);
g) Số đăng ký
tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi.
2. Trường hợp
có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền
và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật
công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị
hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề
nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng
dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm
kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ
việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng
Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo
pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc
cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15
ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 121. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ
đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông
có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký
cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần
được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị
vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày
đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu
hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của
công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường
trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không
được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông.
Điều 122. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng
cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong
quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần
của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp
luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 123. Chào bán cổ phần
riêng lẻ
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần
không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ
phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần
riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán
cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần
chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm,
hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký
kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với
cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán cổ phần
cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường
hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ
phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công
ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ
đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc
của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn
đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần
và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào
bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng
ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo
thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp
phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì
cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần
của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán
không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội
đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ
đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận
lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng
khoán.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ
và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của
Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người
mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty
phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà
không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các
thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này
được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong
công ty.
Điều 125. Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức
và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người
không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ
phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo
lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường
hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công
ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường
hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các
quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng
theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng
thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch
trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ
tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết
mà không có người thừa kế, người thừa kế từ
chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ
cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường
hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của
công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần
thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần
đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định
tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ
quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ
vào sổ đăng ký cổ đông.
Điều 127. Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu,
trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của
trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ
đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ
không được quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác.
3. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ
chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác
thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái
phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của
Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu
chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào
bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 128. Mua cổ phần, trái
phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được
mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 129. Mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng
văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của
cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua
lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn
đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận
được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp
định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để
cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 130. Mua lại cổ phần
theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ
phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo
quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại
không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần.
Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời
điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan
không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông
tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định
mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được
tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.
Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại
cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và
thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho
công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ
phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là
tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ
ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua
lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 131. Điều kiện thanh
toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được
mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của
Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán
theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải
làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các
cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp
pháp luật về chứng khoán có quy định
khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được
mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu
trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối
với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện
theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định
căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ
nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ
phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước
đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ
phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi
trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi
trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường
trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn
06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản
trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với
từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ
tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo
địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông
chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội
dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành
lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức
đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của
mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm
trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty
không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều
122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng
với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 133. Thu hồi tiền thanh
toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với
quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức
trái với quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông
phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông
không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được
hoàn lại.
Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản
lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản
lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ
đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng
quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực
hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người
đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không
có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Điều 135. Đại hội đồng cổ
đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc
bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định
một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã
bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Thẩm quyền triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một
lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa
điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa
điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải
họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng
ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông
qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết
quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh
của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm
soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường
Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích
của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác,
thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy định tại điểm
b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên
Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại phát sinh cho công ty.
5. Trường hợp
Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội
đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp
Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ
đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền
đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau
đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên
quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo
nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử
viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền
dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn
lại.
Điều 137. Danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy
mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài
hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ
trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày
đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và
sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những
thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký
cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp
không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong
sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 138. Chương trình và nội
dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa
vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn
khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông
hoặc thông tin tương đương, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền
từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc
không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp
nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và
nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được
chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận.
Điều 139. Mời họp Đại hội đồng
cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi
thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong
Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều
lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời
gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến
được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử
của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy
cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài
liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc
họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử,
việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy
định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện
tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải
tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu.
Điều 140. Thực hiện quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng
văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ
đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng
cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp
trước khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham dự
và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi
thư, fax, thư điện tử.
Điều 141. Điều kiện tiến hành
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi
có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ
hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ
công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ
hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
3. Trường hợp
cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ
đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định
thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định
tại Điều 139 của Luật này.
Điều 142. Thể thức tiến hành
họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng
ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được
quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc
họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp
Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng
quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc
đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều
khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao
nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người
có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc
họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa
cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng
cổ đông thông qua trong phiên khai mạc.
Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời
gian đối với từng vấn đề trong nội
dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết
và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã
được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết
theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng
cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập
hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm
phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều
lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau
khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay
sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu
lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc
các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc
họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây
rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ
các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc
thay đổi địa điểm họp trong các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho
tất cả người dự họp;
b) Các phương tiện thông tin tại địa điểm họp không
bảo đảm cho các cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có
nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày, kể từ ngày
cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội
đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một
người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp
cho đến lúc kết thúc; tất cả các nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều
có hiệu lực thi hành.
Điều 143. Hình thức thông qua
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định
thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết
tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công
ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 144. Điều kiện để nghị
quyết được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu
được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều
lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ
đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp
tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác,
việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện
theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết
tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số
phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao
xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số
thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở
lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản
trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số
phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ
công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị
quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu
quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được
thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông
qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể
thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 145. Thẩm quyền và thể
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết
vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự
thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị
quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước
thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời
hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này.
Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo
quy định tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không
tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến
công ty theo một trong các hình thức sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải
có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại
diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải
được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã
xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax,
thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu
không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên
bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm
giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham
gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu
biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết,
kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và
không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người
kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu
và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại
phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực,
không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ
đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản
kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của
công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm
phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu
lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 146. Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên
bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản
phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu
tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ
đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số
cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu
quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu
quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không
có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số
phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu
quyết thông qua tương ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung
biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong
và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp
phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên
bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến
tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc
đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh
sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên
quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty.
Điều 147. Yêu cầu hủy bỏ nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng
cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của
Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết
hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định
của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ công ty.
Điều 148. Hiệu lực các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu
lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện
đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa
án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 của Luật này, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực
thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 149. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của
công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng
đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều
135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản
trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết
định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện
theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty
khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp
Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại
hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
n) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên
Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn
và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu
phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của
mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng
quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt
hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho
công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách
nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn
ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết
nói trên.
Điều 150. Nhiệm kỳ và số lượng
thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều
lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội
đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp
tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên
đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được
bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì
các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ,
tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền,
nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội
đồng quản trị.
Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn
và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối
tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty,
công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công
ty con của công ty ít nhất trong 03 năm
liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ
công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ
đông lớn của công ty; là người quản lý của
công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở
hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông
báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản
trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường
hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu
bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được
thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Điều 152. Chủ tịch Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng
quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công
ty, pháp luật về chứng khoán không có quy
định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước
nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc
thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp
Hội đồng quản trị;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của
mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có người được ủy
quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong
số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc
đa số.
5. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội
đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ
chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản
họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong
xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông;
đ) Hỗ trợ công
ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ
cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn
theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 153. Cuộc họp Hội đồng
quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc
họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành
viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ
trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành
viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành
viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng
quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất
thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản
trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi
quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội
đồng quản trị khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc
lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc
ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của
Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận
và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội
đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị quy
định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản
trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối
với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội
đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị
phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời
gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm
theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết
của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư
điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của
từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với
các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có
từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này không đủ số thành
viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường
hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được
tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự
và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp
sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định
tại khoản 10 Điều này.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư,
fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một
giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất
cả những người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ
khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số
thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số
thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 154. Biên bản họp Hội đồng
quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi
biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản
phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy
quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc
họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự
họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành
viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các vấn đề đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa
và người ghi biên bản.
Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng
trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự
khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
Điều 155. Quyền được cung cấp
thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng
quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 156. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản
trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp
bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một
phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số
thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm
xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của
Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng
cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm.
Điều 157. Giám đốc, Tổng giám
đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá
05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng
quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản
trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với
người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết
của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều
hành trái với quy định này mà gây thiệt hại
cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 158. Thù lao, tiền lương
và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội
đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và quyền lợi
khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao
công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết
hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội
đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.
Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại
cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh
toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý
khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền
thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội
đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty,
phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 159. Công khai các lợi
ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những
người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều
4 của Luật này và các giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản
trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan
của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;
tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng
sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải
được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được
thông báo với công ty trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc công khai, xem xét, trích lục, sao chép
Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo Danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên
quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể
lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của
công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông,
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung
kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định
tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người
có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi
nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này.
Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người có liên
quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới
mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải
trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản
trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của
Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 160. Trách nhiệm của người
quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo
đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức
vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công
ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn
góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty.
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Điều 161. Quyền khởi kiện đối
với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần
phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy
định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được
giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội
đồng quản trị;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông;
d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp
cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công
ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
Điều 162. Hợp đồng, giao dịch
phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở
hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan
của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 159 Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận
các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ
hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người
đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng
thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản
trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan
không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và
giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng
phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc
thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích
liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận
khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết
hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty
các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 163. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm
kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một
người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và
nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải
có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải
là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách
tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên
đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát
viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 164. Tiêu chuẩn và điều
kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc
đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
c) Không được giữ các chức vụ quản lý công ty;
không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định
khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán
viên.
Điều 165. Quyền và nghĩa vụ của
Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực
và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công
ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm
định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo
sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài
liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty
khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo
yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
114 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện
kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm
tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản
này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây
gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ
đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát
và điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của
Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công
ty.
10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm
toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng
quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 166. Quyền được cung cấp
thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội
đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến các Kiểm soát viên
cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Các nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời
điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị.
3. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội
đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm
soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản
trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài
liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền
đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ
làm việc.
5. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác
và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động
kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm
soát.
Điều 167. Tiền lương và quyền
lợi khác của Kiểm soát viên
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao
và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại
hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi
lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và
chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát
đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có
quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục
riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty.
Điều 168. Trách nhiệm của Kiểm
soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức
vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên
phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Mọi thu nhập
và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được phải hoàn trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì
Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 169. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm
soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong
06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân
công;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần
nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 170. Trình báo cáo hằng
năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng
quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành
công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải
kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm
toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày
khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị;
báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính
và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường
niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác
dài hơn.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất
01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có
chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong
thời gian hợp lý.
Điều 171. Công khai thông tin
công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng
năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật về kế toán và
pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện
tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm
nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm
nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc
tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông
là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần
và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực hiện công bố,
công khai thông tin theo quy định của
pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần
mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin theo quy
định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Điều 173. Thực hiện góp vốn
và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải
góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của
thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên
quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm
góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của
thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận
phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận
phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất,
bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được
công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài sản của công ty
hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển
quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các
thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh
của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 175. Hạn chế quyền đối với
thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh
doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được
sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn
đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu
biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà
thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của
mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty
hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã
ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động
kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá
nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp
thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và
các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp
hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một
phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa
kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành
thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh
doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội
đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và
bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong
trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận
tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho
công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ
còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của
công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác
bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành
viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công
ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và
tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả
công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp
danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty
hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức
khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ
lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại
khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn
được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu tập họp Hội đồng
thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu
của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax hoặc phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu
cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu
tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định
các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải
được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy
định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu
cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các nghị quyết được thông qua, số thành viên tán
thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 179. Điều hành kinh
doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo
pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm
soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực
hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc
đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm
vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ
trường hợp hoạt động đó đã được các thành
viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại
ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền
từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp
danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký
các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của
pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan
nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc
các tranh chấp khác;
e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 180. Chấm dứt tư cách thành
viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công
ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút
vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng
trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm
kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông
qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như
đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của
Luật này;
c) Tiến hành công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp
khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên
hợp danh.
4. Trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành
vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa
đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành
viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của
thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công
ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền
yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 181. Tiếp nhận thành
viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp
danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải
nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được
chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có
thỏa thuận khác.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội
dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công
ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công
ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp
đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công
ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của
công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty
cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến
hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa
kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết
trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn
điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được
tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định
của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 183. Doanh nghiệp tư
nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời
là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 184. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản
thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư
nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu
tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký
với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 185. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân
là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng
tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân
là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 186. Cho thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ
doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng
cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 187. Bán doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp
của mình cho người khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp phát sinh trong thời gian
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ
nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo
quy định của Luật này.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 188. Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành
phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần,
phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế,
tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp
nhân, không phải đăng ký thành lập theo
quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ,
công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công
ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty
con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty
khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần
của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau
góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh
nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập
doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 190. Quyền và trách nhiệm
của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con,
công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ
sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty
mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo
điều kiện áp dụng đối với các chủ thể
pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền
của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt
động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động
không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt
hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về
việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản
3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty
con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở
hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty
con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền
bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác
của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng
công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 191. Báo cáo tài chính của
công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công
ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo
quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của
công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của
công ty mẹ và công ty con.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy
đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật
của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các
báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính
hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4. Người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó
để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty
con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có
thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
5. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi
thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như
quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo
tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có
thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải
trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng
năm của công ty mẹ, của công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng
hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các
chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài
liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 192. Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có
thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều
công ty mới trong một trong các trường hợp
sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được
chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng
giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số
thành viên, cổ đông cùng với tài sản
tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty
mới;
c) Kết hợp cả
hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty
sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án
sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập;
nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia
công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị
quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của
công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty
mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ
sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các
công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương ứng với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các
công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số
các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở
chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải
thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty
mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có
thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện
có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được
chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và
tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với
giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ
và số lượng thành viên tương ứng với phần
vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh
nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết
tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách
công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức
tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị
tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách
công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy định tại điểm
a khoản này.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và
công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ
trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người
lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 194. Hợp nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty
bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp
nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty
được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất.
Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục
và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp
nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy
định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải
được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất
có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của
công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến
hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh
có quy định khác.
Cấm các trường hợp
hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có
liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh
có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng
ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của
Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp
nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp
nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp
nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở
chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải
thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty
bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận
sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty
được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập
và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương
án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp
nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận
sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định
của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký
doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp
nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp
của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập,
trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định
khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó
công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định
khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận
sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản
sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng
sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng
sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là
thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết
của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty
nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty
nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công
ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 196. Chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá
nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty
cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ
chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b
và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký
doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế,
hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 197. Chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông
nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian
vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng
cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị
trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu
hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và xảy
ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế,
hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 198. Chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà
không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng
thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng
thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần
cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết hợp các phương thức quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế,
hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công
ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc
thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ
chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến
hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn
bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn
được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc
có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng
phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục
kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi
phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các
khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao
động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp
sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải
thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh
nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng
tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 202. Trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết
định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng
không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý
riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp,
đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa
thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến
các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên,
địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ
đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình
trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ
(nếu có).
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán
theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi
phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các
thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ
phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi
đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
8. Sau thời hạn 180 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được
ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp
hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp.
Điều 203. Giải thể doanh nghiệp
trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo trình
tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình
trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được
quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải
đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định
giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và
phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối
với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa
thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp
phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên
quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của
chủ nợ.
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi
đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Sau thời hạn 180 ngày, kể
từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải
thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải
chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực
hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 204. Hồ sơ giải thể
doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau
đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách
chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh
nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần,
thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty,
chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo,
những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động
chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả
phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ
ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh.
Điều 205. Các hoạt động bị cấm
kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp,
nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau
đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện
giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có
hành vi vi phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 206. Chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện bao gồm:
a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả
nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng
hiện hành của người lao động;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện;
đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu
có).
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đới chịu trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh
đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải
quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo
quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 207. Phá sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 208. Trách nhiệm các cơ
quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn định kỳ gửi cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin sau
đây:
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp
thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho
doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của
doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia sẻ thông
tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
5. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ gửi cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 209. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc
việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy
ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định
về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp
làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống
tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 210. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường, cá nhân có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 211. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm
mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu
cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 212. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của
Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn
góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ
phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp
do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 không phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của
Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo
quy định của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy
định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh.
Điều 213. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|