Dưới đây là quy định về 05 hình thức đầu tư ra nước ngoài và quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
>> 07 trường hợp thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
>> Giờ đẹp thả cá chép cúng ông Táo năm 2025
Căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020, 05 hình thức đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
(i) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
(ii) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài.
(iii) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó.
(iv) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.
(v) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
05 hình thức đầu tư ra nước ngoài năm 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định này gồm:
(i) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật.
(ii) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
(iii) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
(iv) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản.
(v) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
(vi) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Căn cứ Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
(i) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020.
(ii) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012.
(iii) Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(iv) Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(v) Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
(vi) Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|