Doanh nghiệp có trách nhiệm phải tạm nộp thuế theo quý đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
>> Các khoản chi phí được trừ (chi phí hợp lý)
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, thời hạn tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Cụ thể:
Quý |
I |
II |
III |
IV |
Thời hạn tạm nộp thuế |
30/4 |
30/7 |
30/10 |
30/01 |
Lưu ý: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Ví dụ: Hạn chót tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý III/2023 (nếu có) chậm nhất là ngày 30/10/2023, nhưng ngày này lại rơi vào Chủ nhật (ngày nghỉ hàng tuần) nên hạn chót được tính là ngày làm việc sau ngày nghỉ đó, tức là vào ngày 31/10/2023.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP), đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng), doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế như sau:
- Doanh nghiệp phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý phải:
+ Không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 (tức là kể từ ngày 31/01) đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì:
+ Thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.
+ Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
- Căn cứ để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý:
+ Doanh nghiệp thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
+ Doanh nghiệp không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp (tức là kể từ ngày 31/10) đến ngày liền kề trước ngày số tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nộp thuế, doanh nghiệp chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế và số ngày chậm nộp.
Lưu ý: Doanh nghiệp không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp:
(1) Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
(2) Đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp thực hiện theo Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(Căn cứ Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019)
Xem thêm mẫu:
- Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.