Tiền lương là khoản thu nhập hợp pháp của NLĐ khi đi làm. Vậy, nếu doanh nghiệp trả lương không đúng với HĐLĐ đã ký kết thì có bị xử phạt không? Mức phạt là bao nhiêu? Mời quý thành viên tham khảo bài viết sau đây:
>> Các loại hợp đồng lao động năm 2022
>> Bị sa thải bằng miệng, lao động cần làm gì?
Căn cứ theo Điều Khoản 1 Điều 90 và Khoản 1 Điều 95 Bộ luật lao động 2019:
NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Trong đó, tiền lương là số tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm
Theo quy định trên, căn cứ để trả lương cho NLĐ là tiền lương đã thỏa thuận của các bên trong HĐLĐ.
Về nguyên tắc trả lương theo Khoản 1 Điều 94 BLLĐ 2019, NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ có nghĩa vụ sau:
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
Vậy, NSDLĐ có nghĩa vụ thực hiện HĐLĐ, nghĩa là NSDLĐ phải trả lương cho NLĐ đúng với số tiền đã thỏa thuận trong HĐLĐ.
Theo như phân tích trên, DN phải trả lương theo đúng nguyên tắc của Bộ luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐLĐ, NSDLĐ lại không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, cụ thể hơn là không trả hoặc trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương đã thỏa thuận trước đó. Lúc này, NSDLĐ có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào số lượng NLĐ.
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền đối với NSDLĐ có hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ theo thỏa thuận trong HĐLĐ:
Bên cạnh việc bị xử phạt, NSDLĐ cũng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả để bù đắp cho NLĐ, cụ thể theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
CCPL: