Hiện nay, do sự thay đổi trong mức lương tối thiểu vùng dẫn đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng thay đổi. Cùng xem qua bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về mức trợ cấp thất nghiệp tối đa theo mức lương tối thiểu vùng mới năm 2022.
>> Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng Bảo hiểm xã hội trực tuyến
>> Chế độ thai sản khi ngưng đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 1 Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), bao gồm cả HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ không xác định thời hạn, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ, trừ các trường hợp:
+ NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
+ NLĐ chấm dứt HĐLĐ và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
NLĐ làm việc thep hợp đồng lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đối với NLĐ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy: Đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (nói cách khác là NLĐ làm việc theo HĐLĐ), mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chất dứt HĐLĐ.
Kể từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng của NLĐ làm việc theo HĐLĐ cũng tăng lên. Cụ thể cùng xem qua bảng so sánh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) dưới đây:
Địa bàn |
Mức hưởng TCTN tối đa trước ngày 01/7/2022 (đồng/tháng) |
Mức hưởng TCTN tối đa kể từ ngày 01/7/2022 (đồng/tháng) |
Vùng I |
22.100.000 |
23.400.000 |
Vùng II |
19.600.000 |
20.800.000 |
Vùng III |
17.150.000 |
18.200.000 |
Vùng IV |
15.350.000 |
16.250.000 |
- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
Căn cứ pháp lý: