Bài viết dưới đây có nội dung cập nhật mức lương tối thiểu vùng ở An Giang 2025 theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP
>> Mức lương tối thiểu vùng Điện Biên từ ngày 1/7/2025
>> Mức lương tối thiểu vùng TP.Huế từ ngày 1/7/2025
Căn cứ khoản 23 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định như sau:
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 9.888,91 km2, quy mô dân số là 4.952.238 người.
Tỉnh An Giang giáp tỉnh Cà Mau, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
Như vậy, tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang sau sáp nhập có tên gọi là tỉnh An Giang.
![]() |
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2025 |
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất mới nhất |
![]() |
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 |
Mức lương tối thiểu vùng ở An Giang 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, mức lương tối thiểu vùng ở An Giang 2025 như sau:
Vùng |
Địa bàn cấp xã |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng II |
Các phường Long Xuyên, Bình Đức, Mỹ Thới, Châu Đốc, Vĩnh Tế, Vĩnh Thông, Rạch Giá, Hà Tiên, Tô Châu; các xã Mỹ Hòa Hưng, Tiên Hải và các đặc khu Phú Quốc, Thổ Châu. |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
Các phường Tân Châu, Long Phú; các xã Tân An, Châu Phong, Vĩnh Xương, Châu Phú, Mỹ Đức, Vĩnh Thạnh Trung, Bình Mỹ, Thạnh Mỹ Tây, An Châu, Bình Hòa, Cần Đăng, Vĩnh Hanh, Vĩnh An, Thoại Sơn, Óc Eo, Định Mỹ, Phú Hòa, Vĩnh Trạch, Tây Phú, Thạnh Lộc, Châu Thành, Bình An, Hòa Điền, Kiên Lương, Sơn Hải, Hòn Nghệ và đặc khu Kiên Hải. |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
Các xã, phường không thuộc vùng II và vùng III. |
3.450.000 |
16.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng ở An Giang 2025 là 4,41 triệu đồng (vùng II), 3,86 triệu đồng (vùng III) và 3,45 triệu đồng (vùng IV).
Căn cứ Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, mức khấu trừ tối đa đối với tiền lương hằng tháng của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản không được quá 30% tiền lương hằng tháng (sau khi đã trích nộp các khoản thuế và bảo hiểm theo quy định).
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Xem thêm:
Tổng hợp lương tối thiểu vùng qua các năm, quy định mới nhất về tăng lương tối thiểu vùng 2025
Cập nhật mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025 và mức lương tối thiểu vùng sau sáp nhập
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2025 theo cấp xã