Bài viết cung cấp thông tin về mức lương tối thiểu vùng TP.Huế từ ngày 1/7/2025. Thời giờ làm việc bình thường của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
>> Mức lương tối thiểu vùng Cao Bằng từ ngày 1/7/2025
>> Mức lương tối thiểu vùng Tây Ninh từ ngày 1/7/2025
Căn cứ Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Bên cạnh đó, căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu vùng TP.Huế như sau:
- Vùng II gồm: các phường Thuận An, Hóa Châu, Mỹ Thượng, Vỹ Dạ, Thuận Hóa, An Cựu, Thủy Xuân, Kim Long, Hương An, Phú Xuân, Dương Nỗ.
- Vùng IV gồm: các xã A Lưới 1, A Lưới 2, A Lưới 3, A Lưới 4, A Lưới 5.
- Vùng III gồm: các xã, phường còn lại.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng Cao Bằng từ ngày 1/7/2025 như sau:
Vùng |
Địa bàn cấp xã |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng II |
Phường Thuận An, Hóa Châu, Mỹ Thượng, Vỹ Dạ, Thuận Hóa, An Cựu, Thủy Xuân, Kim Long, Hương An, Phú Xuân, Dương Nỗ. |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
Các xã, phường còn lại. |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
Xã A Lưới 1, A Lưới 2, A Lưới 3, A Lưới 4, A Lưới 5. |
3.450.000 |
16.600 |
Vậy, mức lương tối thiểu vùng TP.Huế từ ngày 1/7/2025 theo tháng từ 3.450.000 - 4.410.000 đồng/tháng, theo giờ từ 16.600 - 21.200 đồng/giờ.
![]() |
Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025 theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP |
Mức lương tối thiểu vùng TP.Huế từ ngày 1/7/2025 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động như sau:
(i) Thời giờ làm việc bình thường của NLĐ không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
(ii) Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho NLĐ biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với NLĐ.
(iii) Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm - Bộ luật Lao động 2019
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.