Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, sẽ có trường hợp dẫn đến việc người lao động phải ngừng việc. Khi đó, việc trả lương cho người lao động được thực hiện như sau:
>> Giao kết phụ lục hợp đồng lao động
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Trong trường hợp người lao động phải ngừng việc, người sử dụng lao động cần phải xác định nguyên nhân ngừng việc của người lao động là do lỗi của bên nào (do người sử dụng lao động, do người lao động hay có lý do khách quan khác) để xác định người lao động được trả lương như thế nào.
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, có 03 cách trả lương cho người lao động khi họ phải ngừng việc ứng với 03 trường hợp sau đây:
Người sử dụng lao động trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động trong trường hợp họ phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động không phải trả lương khi người lao động ngừng việc do lỗi của chính họ.
- Những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (Tra cứu mức lương tối thiểu vùng tại Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng năm 2024 theo cấp huyện).
Đối với trường hợp ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì việc trả lương được thực hiện như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Chi tiết về việc tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công được quy định tại Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 gồm những nội dung sau:
- Đối với trường hợp ngừng việc do đình công, nếu không có thỏa thuận khác thì người lao động tham gia đình công không được trả lương.
- Tuy nhiên, người lao động phải ngừng việc do đình công nhưng không tham gia đình công thì vẫn được trả lương theo trường hợp thứ 2 nêu trên.
Ví dụ: A là công nhân của doanh nghiệp B. Thời gian gần đây do di dời địa điểm hoạt động, hàng sản xuất ra không tiêu thụ được nên doanh nghiệp B cho A nghỉ 02 ngày.
Tình huống trên thuộc trường hợp 3, nguyên nhân làm cho A ngừng việc không phải do lỗi của bên nào. Bởi: doanh nghiệp B di dời địa điểm hoạt động và gặp khó khăn về vấn đề kinh tế (hàng sản xuất ra không tiêu thụ được) nên mới cho A nghỉ 02 ngày.
Như vậy, tiền lương ngừng việc lúc này mà doanh nghiệp B phải trả cho A là do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Lưu ý: Căn cứ khoản 6 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH và khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, trong trường hợp người lao động ngừng việc mà vẫn được hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm >> File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động và >> File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm vào ban đêm.