Bài viết dưới đây cập nhật mức lương tối thiểu vùng Lai Châu từ 1/7/2025 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
>> Cập nhật các điểm mới liên quan đến thẩm quyền về lao động, tai nạn lao động từ 1/07/2025
>> Hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 tại TPHCM
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, mức lương tối thiểu vùng Lai Châu từ 1/7/2025 như sau:
Vùng |
Địa bàn cấp xã |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng III |
- Phường Tân Phong. - Phường Đoàn Kết. |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
Các xã, phường không thuộc vùng III. |
3.450.000 |
16.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng Lai Châu từ 1/7/2025 là 3,86 triệu đồng (vùng III) và 3,45 triệu đồng (vùng IV).
![]() |
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2025 |
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất mới nhất |
![]() |
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 |
Mức lương tối thiểu vùng Lai Châu từ 1/7/2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, áp dụng mức lương tối thiểu như sau:
(i) Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
(ii) Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
(iii) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
(Theo Điều 93 Bộ luật Lao động 2019)