Muốn lập chứng từ xác nhận công việc mà người lao động đã hoàn thành để làm căn cứ thành toán tiền công thì nên sử dụng mẫu phiếu nào? – Hồng Thủy (Phú Thọ).
>> Mẫu 04-LĐTL về giấy đi đường theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mẫu văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc năm 2023
Mẫu 05-LĐTL về phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng |
Đơn vị[1]:…………… Bộ phận:…………. |
Mẫu số 05 - LĐTL (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH[2]
Ngày… tháng… năm 2023
Tên đơn vị[3] (hoặc cá nhân):………………………………………………….................
Theo Hợp đồng số[4]:…………..ngày……….tháng……….năm…………
STT |
Tên sản phẩm[5] (công việc) |
Đơn vị tính[6] |
Số lượng[7] |
Đơn giá[8] |
Thành tiền[9] |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………………………
|
|
Ngày … tháng … năm 2023 |
|
Người giao việc |
Người nhận việc |
Người kiểm tra chất lượng |
Người duyệt |
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
[1] Ghi rõ tên đơn vị, bộ phận quản lý công việc phải thanh toán cho người lao động.
[2] - Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
- Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: liên 1 lưu và liên 2 chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
[3] Ghi rõ tên đơn vị (hoặc cá nhân) thực hiện số sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
[4] Ghi rõ số hợp đồng và ngày, tháng, năm ký hợp đồng (nếu có).
[5] Điền tên sản phẩm hoặc công việc mà đơn vị (hoặc cá nhân) hoàn thành.
[6] Ghi đơn vị tính của sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
[7] Ghi rõ số lượng của mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
[8] Ghi rõ đơn giá của mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
[9] Ghi rõ thành tiền của mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mẫu 05-LĐTL về phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hình thức trả lương theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:
(i) Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.
- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
- Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
(ii) Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại đoạn (i) nêu trên này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, kỳ hạn trả lương được quy định như sau:
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
-. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.