Tôi muốn biết người lao động bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng chính sách hỗ trợ gì không? – Mạnh Hoàng (Bình Dương).
>> Nguyên tắc cấp, sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân từ ngày 01/4/2023
>> Hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc năm 2023
Ngày 16/01/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, người lao động bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Chương IV Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ (sau đây gọi tắt là ‘Quy định’).
Theo Điều 15 Quy định quy định đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 bị chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ.
Ngoài ra, theo Điều 16 Quy định quy định đoàn viên, người lao động nêu trên được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; bị xử lý kỷ luật sa thải; thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; và
- Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 18 Quy định quy định hồ sơ đề nghị hỗ trợ khi bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Đề nghị hỗ trợ của đoàn viên, người lao động (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ).
(2) Bản sao một trong các giấy tờ sau:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Bản sao các văn bản, phương án, quyết định sắp xếp việc làm, sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động với đoàn viên, người lao động (nếu có).
(5) Trường hợp người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ theo Điều 17 Quy định như sau:
- Đối với người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 3.000.000 đồng/người.
- Đối với người lao động không là đoàn viên: 2.100.000 đồng/người.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Căn cứ Điều 19 Quy định quy định trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ khi bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Bước 1. Đoàn viên, người lao động có nhu cầu hưởng hỗ trợ gửi hồ sơ đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Công đoàn cấp tỉnh nơi đoàn viên, người lao động cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi đoàn viên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Bước 2. Công đoàn nơi tiếp nhận hồ sơ của đoàn viên, người lao động kiểm tra, hướng dẫn đoàn viên, người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại mục 2; lập biên bản nhận hồ sơ của đoàn viên, người lao động.
Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/3/2023.
Bước 3. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của đoàn viên, người lao động, công đoàn tiếp nhận hồ sơ gửi hồ sơ tới Công đoàn cấp tỉnh nơi đoàn viên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Bước 4. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của đoàn viên, người lao động, Công đoàn cấp tỉnh nơi đoàn viên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thu thập các văn bản, tài liệu cần thiết liên quan đến đoàn viên, người lao động (nếu có thể), thẩm định (hoặc chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện) và ban hành quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ); chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động chuyển kinh phí hỗ trợ hoặc trực tiếp chuyển kinh phí hỗ trợ tới đoàn viên, người lao động trong 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Nếu không phê duyệt, Công đoàn cấp tỉnh nơi đoàn viên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do với đoàn viên, người lao động.
Bước 5. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động, công đoàn chi hỗ trợ lập danh sách ký nhận hỗ trợ của đoàn viên, người lao động (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ) hoặc tập hợp chứng từ chứng minh đã chuyển tiền hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động (trường hợp đoàn viên, người lao động không trực tiếp nhận tiền mặt) và lưu theo quy định.