Lệ phí cấp căn cước công dân cho người lao động từ ngày 01/7 đến 31/12/2024 được giảm 50% theo quy định mới tại Thông tư 43/2024/TT-BTC.
>> Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể bị tạm hoãn xuất cảnh
>> Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước đối với người lao động từ 01/7/2024
Ngày 28/06/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chínhb đã ban hành Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ số thứ tự 19 khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC, lệ phí cấp thẻ căn cước công dân áp dụng từ ngày 01/7 đến 31/12/2024 bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
- Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam 2008: 35.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
Như vậy, trường hợp đối với người lao động sẽ áp dụng mức lệ phí cấp thẻ căn cước công dân nêu trên từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12/2024.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Lệ phí cấp căn cước công dân cho người lao động từ ngày 01/7 đến 31/12/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước 2023, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được thực hiên như sau:
(i) Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.
- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.
- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
(ii) Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản (i) nêu trên.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
Lưu ý:
- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản (i) Mục này.
- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023, nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gồm:
(i) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
(ii) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
(iii) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản (i) và khoản (ii) Mục này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.