Hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được quy định như sau:
>> Hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
>> Hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh dưới hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định (theo khoản 4 Điều 92 Luật Thương mại 2005).
Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác (theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
Ví dụ: Mua hàng được tặng phiếu mua hàng 50.000 đồng cho lần mua sắm tiếp theo; tặng phiếu chăm sóc da khi sử dụng dịch vụ tắm trắng.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức hoạt động khuyến mại theo hình thức này phải tuân thủ các quy định sau đây:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức hoạt động khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau;
(i) Nguyên tắc chung khi thực hiện khuyến mại.
(ii) Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:
- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
- Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
Trong đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
- Trong trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong đó, Chương trình khuyến mại tập trung nêu bên trên gồm:
+ Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Mọi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đều được quyền tham gia vào các chương trình;
+ Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
++ Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
++ Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
(iii) Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thông báo công khai đến khách hàng (Xem cụ thể tại Mục 3 bên dưới).
(Căn cứ Điều 11 và Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP; trước khi tổ chức thực hiện khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo về chương trình khuyến mại với Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại.
Xem chi tiết tại công việc "Thông báo hoặc đăng ký thực hiện khuyến mại".
Theo quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 97 Luật Thương mại 2005, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải thông báo công khai các thông tin dưới đây với khách hàng:
- Tên của hoạt động khuyến mại;
- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại;
- Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
- Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện;
- Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thông báo công khai bằng một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa: Thông báo tại địa điểm bán và nơi để hàng hóa bày bán; hoặc trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; hoặc dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
- Đối với dịch vụ: Thông báo tại địa điểm cung ứng; hoặc cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với dịch vụ khi dịch vụ được cung ứng.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại khi áp dụng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ (theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
- Mẫu thông báo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 01) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 02) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thể lệ chương trình khuyến mại (Mẫu số 03) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 04) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 05) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (Mẫu số 06) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 07) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (Mẫu số 08) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước (Mẫu số 09) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu văn bản ủy quyền cho người thay mặt thương nhân thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại..