Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tổ chức hoạt động khuyến mại theo hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền phải thực hiện theo quy định sau đây:
>> Hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Để xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể tổ chức hoạt động khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh dưới hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền (căn cứ theo khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005).
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, hình thức khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền được thực hiện theo các cách thức sau:
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Ví dụ: Mua dầu gội được tặng kèm theo dầu xả, mua đồng hồ được tặng vòng tay, ...
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Ví dụ: Tặng quà cho các cháu thiếu nhi nhân ngày 01/6; tặng 500 ly trà sữa nhân ngày khai trương, ...
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức thực hiện hoạt động khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo quy định sau:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức hoạt động khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
(i) Nguyên tắc chung khi thực hiện khuyến mại.
(ii) Tuân thủ quy định về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối với cách thức tặng hàng hóa, dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
+ Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
- Đối với cách thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: không áp dụng quy định về mức giảm giá tối đa đối với cách thức khuyến mại này.
Trong đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
(iii) Khi tổ chức khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết thì được áp dụng mức giảm giá tối đa là 100%.
Trong đó, các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, trước khi tổ chức hoạt động khuyến mại, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo về chương trình khuyến mại với Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại.
Xem chi tiết tại công việc "Thông báo hoặc đăng ký thực hiện khuyến mại".
Theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 97 Luật Thương mại 2005, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin dưới đây với khách hàng:
- Tên của hoạt động khuyến mại;
- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
- Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
- Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện;
- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thông báo công khai bằng một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa: Thông báo tại địa điểm bán và nơi để hàng hóa bày bán; hoặc trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; hoặc dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
- Đối với dịch vụ: Thông báo tại địa điểm cung ứng; hoặc cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với dịch vụ khi dịch vụ được cung ứng.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại khi áp dụng hình thức khuyến mại này (theo quy định tại Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
- Mẫu văn bản ủy quyền cho người thay mặt thương nhân thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
- Mẫu thông báo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 01) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 02) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thể lệ chương trình khuyến mại (Mẫu số 03) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 04) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 05) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (Mẫu số 06) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 07) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (Mẫu số 08) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước (Mẫu số 09) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.