Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức hoạt động khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó như sau:
>> Hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền
>> Hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh dưới hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó (tức là khuyến mại bằng hình thức giảm giá) trong thời gian thực hiện khuyến mại đã thông báo (căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thương mại 2005).
Ví dụ: Khuyến mại giảm giá 30%.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
(i) Nguyên tắc chung khi thực hiện khuyến mại.
Lưu ý: Không được dùng tiền để làm hàng hóa khuyến mại trực tiếp khi áp dụng hình thức này (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
(ii) Khi thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định về mức giảm giá tối đa quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
- Khi tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì được áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
+ Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
+ Hàng thực phẩm tươi sống;
+ Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Đối với các hàng hóa, dịch vụ này thì doanh nghiệp có thể linh động tự quyết định mức giảm giá cho mình.
Trong đó, Chương trình khuyến mại tập trung nêu trên gồm:
- Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Mọi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đều được quyền tham gia vào các chương trình.
- Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
+ Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
+ Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
(iii) Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
(iv) Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
(v) Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
(vi) Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(Căn cứ Điều 10, Điều 7 và khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, trước khi tổ chức hoạt động khuyến mại bằng hình thức giảm giá, doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo về chương trình khuyến mại với Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại.
Xem chi tiết tại công việc "Thông báo hoặc đăng ký thực hiện khuyến mại".
Theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 97 Luật Thương mại 2005, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá phải thông báo công khai các thông tin dưới đây với khách hàng:
- Tên của hoạt động khuyến mại;
- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khuyến mại;
- Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
- Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện;
- Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện thông báo công khai bằng một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa: Thông báo tại địa điểm bán và nơi để hàng hóa bày bán; hoặc trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; hoặc dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
- Đối với dịch vụ: Thông báo tại địa điểm cung ứng; hoặc cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với dịch vụ khi dịch vụ được cung ứng.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại khi áp dụng hình thức khuyến mại này (theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
- Mẫu thông báo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 01) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 02) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thể lệ chương trình khuyến mại (Mẫu số 03) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 04) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại (Mẫu số 05) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (Mẫu số 06) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo thực hiện khuyến mại (Mẫu số 07) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (Mẫu số 08) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước (Mẫu số 09) ban hành kèm Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Mẫu văn bản ủy quyền cho người thay mặt thương nhân thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.