Giai đoạn hiện nay, người lao động trở thành F0 tương đối nhiều. Các công ty tranh thủ tình trạng này để cắt giảm lao động nên buộc các F0 phải nghỉ việc. Vậy, khi bạn rơi vào trường hợp trên phải xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề trên.
>> Trách nhiệm của NLĐ khi làm hư hỏng tài sản của công ty
>> Chế độ nghỉ hằng năm của người lao động năm 2022
Công ty cho nghỉ việc trong tình huống này có thể hiểu là việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định tại điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động trở thành F0 không thuộc các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, người lao động nào là F0 nhưng bị công ty buộc nghỉ việc thì việc làm này đã trái với quy định pháp luật.
Việc công ty buộc người lao động là F0 nghỉ việc là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Cho nên, công ty sẽ phải nhận những hậu quả pháp lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật do mình gây ra.
Để tìm hiểu thêm, những hậu quả pháp lý của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật mọi người có thể tham khảo thêm tại đây.
F0 bị công ty buộc nghỉ việc thì có thể xử lý theo các hướng sau
Thứ nhất, người lao động có thể làm đơn nhờ sự can thiệp của tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này.
Theo quy định tại điều 178 Bộ luật lao động 2019 “Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền”. Cho nên người lao động có thể nhờ tổ chức công đoàn đại diện mình để trong quá trình giải quyết khiếu nại, thương thảo, đối thoại, hợp tác với công ty hỗ trợ giải quyết vấn đề.
Thứ hai, người lao động có thể tự mình thực hiện quá trình khiếu nại
Tại Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP có quy định trình tự khiếu nại và thẩm quyền giải quyết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có thể:
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định như sau:
“1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý”
Thứ ba, theo quy đinh tại Điều 219 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì vậy, người lao động có thể khởi kiện vụ án tranh chấp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Tòa án nhân dân.
Cơ sở pháp lý: