Người sử dụng lao động và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ chịu những hậu quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể như thế nào? Mời Quý thành viên tham khảo bài viết sau đây.
>> Thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?
>> Tiền lương của NLĐ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19
Ảnh minh họa
Căn cứ quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động 2019 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Xem thêm: Thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?
Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ chịu những hậu quả pháp lý sau:
1. Đối với NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019.
Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
2. Đối với NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:
(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả tại Điểm (1) người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt HĐLĐ.
(3) Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả tại Điểm (1) và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
3. Trách nhiệm của NLĐ, NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động 2019, ngoài những hậu quả khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật nêu trên thì trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của NLĐ theo thỏa ước lao động tập thể, HĐLĐ được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
Căn cứ pháp lý: