Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi thực hiện việc giải thể thì phải đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục tiến hành giải thể ra sao? – Quang Nghị (Ninh Bình).
>> Quy định về chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
>> Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi DN môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được giải thể khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, cụ thể:
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Lưu ý: Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế.
- Các khoản nợ khác.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Sau khi hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ theo thứ tư ưu tiên nêu tại Mục 2, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi Bộ Tài chính hồ sơ giải thể, bao gồm:
- Văn bản đề nghị giải thể do người đại diện theo pháp luật ký, trong đó nêu rõ lý do giải thể theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
+ Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác
+ Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế.
+Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
- Giấy phép thành lập và hoạt động.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP).
Tại khoản 4 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người nêu trên phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể đến Bộ Tài chính (căn cứ theo khoản 6 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP).
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (căn cứ khoản 5 Điều 72 Nghị định 46/2023/NĐ-CP).
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp – Luật Doanh nghiệp 2020 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. ... |