Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Dự thảo Nghị định về hoạt động vận tải đường bộ đề xuất thêm mã QR vào Giấy phép.
>> Đã có Nghị định 133/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
>> Đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn TP HCM
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Dự thảo Nghị định về hoạt động vận tải đường bộ, nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm:
(i) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh.
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp.
(iii) Người đại diện theo pháp luật.
(iv) Các hình thức kinh doanh.
(v) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
(vi) Khu vực in QR code, lưu trữ thông tin điện tử của giấy phép kinh doanh vận tải.
Trong khi đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm:
(i) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh.
(ji) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp.
(iii) Người đại diện theo pháp luật.
(iv) Các hình thức kinh doanh.
(v) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Theo đó, Dự thảo Nghị định về hoạt động vận tải đường bộ đã đề xuất thêm mã QR vào Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Đề xuất Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sẽ có mã QR (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Điều 14 Dự thảo Nghị định về hoạt động vận tải đường bộ, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô phải đảm bảo các điều kiện sau:
(i) Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
(ii) Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường b .và có niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025). Xem chi tiết tại Mục 3.
Căn cứ Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), niên hạn sử dụng của xe cơ giới được quy định như sau:
(i) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31/12 của năm hết niên hạn sử dụng.
(ii) Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
- Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo.
- Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo.
- Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
(iii) Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:
- Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
- Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.