Tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng được quy định trong Thông tư 18/2024/TT-NHNN ban hành ngày 28/06/2024, quy định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 27/12/2024
>> Hướng dẫn đăng ký xe online đối với xe nhập khẩu từ năm 2025
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, hạn mức rút tiền mặt theo BIN được quy định như sau:
Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
…
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Như vậy, từ 01/01/2025 tổng hạn mức rút tiền mặt theo BIN thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng/tháng.
Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Tổng hạn mức rút tiền mặt theo BIN thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng/tháng từ 01/01/2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 4 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ được quy định như sau:
(i) Trên lãnh thổ Việt Nam:
- Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
- Đối với các giao dịch thẻ khác:
+ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ.
- Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(ii) Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thông tin in trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:
(i) Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức thì tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ.
(ii) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.
(iii) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có).
(iv) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ.
Lưu ý: Quy định tại khoản (iv) không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
Ngoài các thông tin trên, tổ chức phát hành thẻ được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.