Nghị định 133/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 21/10/2024 sửa đổi Nghị định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
>> Đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn TP HCM
>> Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Ngày 21/10/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 133/2024/NĐ-CP sửa đổi một số điều, Phụ lục của Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng và có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2024.
Theo Điều 1 Nghị định 133/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/11/2024 quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sẽ có những nội dung được sửa đổi như sau:
(i) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định 58/2021/NĐ-CP về như sau:
“2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính (bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật) để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.”
(ii) Bên cạnh đó, sửa đổi, bổ sung Mục 1, Mục 4 và Mục Ghi chú của Mẫu Lý lịch tóm tắt tại Phụ lục VI về Mẫu bản kê danh sách người quản lý doanh nghiệp, thành viên ban kiểm soát và lý lịch tóm tắt ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Về bản thân
a) Đối với công dân Việt Nam:
- Họ và tên
- Ngày, tháng, năm sinh
- Số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân
- Nơi sinh (4)
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có) (4)
- Địa chỉ đăng ký thường trú (4)
- Nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú) (4)
- Tên, địa chỉ và mã số thuế tổ chức mà mình đại diện, tỷ lệ vốn góp, vốn cổ phần được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp, vốn cổ phần)
- Vợ, chồng; bố mẹ đẻ; con đẻ của người kê khai (Họ và tên, Số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không phải là công dân Việt Nam))
b) Đối với cá nhân không phải là công dân Việt Nam:
- Họ và tên
- Ngày, tháng, năm sinh
- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp
- Nơi sinh
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)
- Địa chỉ đăng ký theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã)
- Nơi ở hiện nay tại Việt Nam (tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã) (nếu có)
- Tên, địa chỉ và mã số thuế tổ chức mà mình đại diện, tỷ lệ vốn góp, vốn cổ phần được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp, vốn cổ phần).
4. Cam kết trước pháp luật
- Tôi, ……………….., cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty thông tin tín dụng…….(1)
- Tôi cam kết những lời khai trên là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự thật tại bản khai này.”
“Ghi chú:
- (4) Chỉ yêu cầu người khai cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.”
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Đã có Nghị định 133/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 58/2021/NĐ-CP, nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được thực hiện như sau:
(i) Công ty thông tin tín dụng chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận.
(ii) Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
(iii) Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quy định tại Nghị định 58/2021/NĐ-CP phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật.
(iv) Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay từ các tổ chức tham gia khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức tham gia này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP.
(i) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định 58/2021/NĐ-CP.
(ii) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại khoản (iv) Mục 2.1 nêu trên.
(iii) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định 58/2021/NĐ-CP.