Dưới đây là danh mục sản phẩm chiếu sáng LED phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm và công bố hợp quy.
>> Những lưu ý khi kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng năm 2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 01/10/2024
Căn cứ số thứ tự 10 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2711/QĐ-BKHCN năm 2022 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 367/QĐ-BKHCN năm 2024), danh mục sản phẩm chiếu sáng bằng công nghệ LED phải kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi thông quan bao gồm:
(i) Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng làm việc ở điện áp lớn hơn 50V.
(ii) Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng.
(iii) Đèn điện LED thông dụng di động.
(iv) Đèn điện LED thông dụng cố định.
Như vậy, đèn LED thuộc các trường hợp nêu trên phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi thông quan.
Căn cứ để kiểm tra nhà nước dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoạt động hoặc được thừa nhận.
Cơ quan kiểm tra là cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Danh mục đèn LED nhập khẩu phải đăng ký kiểm tra nhà nước và công bố hợp quy
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Mục 3.1 QCVN 19:2019/BKHCN, các sản phẩm chiếu sáng LED sau đây phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Mục 2 QCVN 19:2019/BKHCN, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường:
STT |
Tên sản phẩm theo mã HS |
Mã HS |
Phạm vi điều chỉnh |
1. |
Đèn đi-ốt phát sáng (LED) |
85395000 |
- Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng làm việc ở điện áp lớn hơn 50V. - Đèn điện LED thông dụng cố định. - Đèn điện LED thông dụng di động.- Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng. |
2. |
Đèn rọi |
94051091 |
- Đèn điện LED thông dụng cố định. |
3. |
Loại khác |
94052090 |
- Đèn điện LED thông dụng di động. |
Như vậy, các sản phẩm chiếu sáng LED nêu trên phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Mục 2 QCVN 19:2019/BKHCN.
Việc công bố hợp quy phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Nghị định 154/2018/NĐ-CP hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư 27/2007/TT-BKHCN (theo Mục 3.4.1 QCVN 19:2019/BKHCN).
Lưu ý:
- Đối với sản phẩm Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền, nếu đã được chứng nhận hợp quy về tương thích điện từ (EMC) theo Quy chuẩn kỹ thuật này thì không phải chứng nhận hợp quy theo QCVN 9:2012/BKHCN về EMC đối với thiết bị điện, điện tử gia dụng và các mục đích tương tự.
- QCVN 19:2019/BKHCN không áp dụng đối với:
+ Thiết bị chiếu sáng bằng công nghệ LED trên các phương tiện giao thông vận tải quy định tại QCVN 35:2017/BGTVT.
+ Thiết bị chiếu sáng trong công trình chiếu sáng quy định tại QCVN 07-7:2016/BXD.
+ Thiết bị chiếu sáng trong phương tiện quảng cáo ngoài trời quy định tại QCVN 17:2018/BXD.
(i) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm chiếu sáng LED phải bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007.
(ii) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Mục 2, thực hiện quy định tại Mục 3 QCVN 19:2019/BKHCN.
(iii) Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chiếu sáng LED sau khi được chứng nhận hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư 02/2017/TT-BKHCN.
(iv) Doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm chiếu sáng LED sau khi được chứng nhận hợp quy phải đăng ký kiểm tra chất lượng tại cơ quan kiểm tra theo quy định tại Thông tư 27/2012/TT-BKHCN và Thông tư 07/2017/TT-BKHCN (đã hết hiệu lực, được thay thế bởi Thông tư 06/2020/TT-BKHCN).
(v) Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm với Quy chuẩn kỹ thuật này khi có yêu cầu hoặc khi được kiểm tra theo quy định đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường.