Nhiều người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp, sau đó tìm được việc làm mới nhưng không thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm thu lợi bất chính. Những trường hợp như vậy sẽ bị xử phạt như thế nào?
>> Mức bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động năm 2022
>> Vợ sinh con, chồng được nghỉ việc bao nhiêu ngày?
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động (NLĐ) được nhận từ quỹ bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng lao động và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động thất nghiệp.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 49 Luật Việc làm 2013:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp: NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thì NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Do đó, nếu NLĐ thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được coi là đã có việc làm và sẽ chấm dứt hưởng trưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 01 triệu đến 02 triệu đồng đối với trường hợp:
Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Mức phạt đối với NSDLĐ là tổ chức gấp 02 lần quy định trên.
Trên đây là quy định về Có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp thì có bị phạt không? Nếu còn thắc mắc khác, quý độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: