Năm 2024, có phải Chính phủ vừa ban hành Danh mục phương tiện về phòng cháy và chữa cháy hay không? Có điểm gì mới so với quy định cũ? – Thanh Nương (Bình Thuận).
>> Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC từ 15/05/2024
Ngày 10/05/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2024. Theo đó, Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP, nội dung cụ thể như sau:
(i) Phương tiện chữa cháy cơ giới:
- Xe chữa cháy: xe chữa cháy có xitec, xe chữa cháy không có xitec, xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hóa chất (bột, chất tạo bọt, khí), xe chữa cháy đường hầm, xe chữa cháy đường sắt, xe chữa cháy lưỡng cư.
- Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy: xe thang; xe nâng; xe chỉ huy; xe trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám nghiệm hiện trường cháy; xe chiếu sáng chữa cháy; xe trạm bơm; xe chở nước; xe chở phương tiện; xe chở quân; xe chở hóa chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói; xe sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; xe hậu cần; xe cẩu; xe xử lý hóa chất độc hại, sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe chở vòi chữa cháy; xe tiếp nhiên liệu; xe cứu thương; mô tô chữa cháy.
- Máy bay chữa cháy; tàu chữa cháy; xuồng chữa cháy; ca nô chữa cháy; các cấu trúc nổi chữa cháy khác có động cơ.
- Các loại máy bơm chữa cháy di động.
- Các loại phương tiện cơ giới khác: máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ) thiết bị xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió; bình chữa cháy đeo vai có động cơ.
(ii) Phương tiện chữa cháy thông dụng:
- Vòi, ống hút chữa cháy.
- Lăng chữa cháy.
- Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ.
- Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy.
- Thang chữa cháy.
Bình chữa cháy các loại: bột, bọt, khí, gốc nước.
(iii) Chất chữa cháy các loại: hóa chất chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy.
(iv) Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, thiết bị cảnh báo cháy sớm, modul các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn.
(v) Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): máy bơm chữa cháy, máy bơm bù áp; tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại.
(vi) Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố.
(vii) Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân:
- Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy, thắt lưng, kính, khẩu trang chữa cháy; quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy cách nhiệt; ủng, găng tay cách điện; thiết bị chiếu sáng cá nhân.
- Mặt nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc cách ly; thiết bị hỗ trợ thở cá nhân dùng trong chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
(viii) Phương tiện cứu người: dây cứu người; đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn.
(ix) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng, dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm, dao phát, cào, bàn dập.
(x) Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ
- Bàn chỉ huy, lều chỉ huy, cờ chỉ huy, băng chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Hệ thống thông tin hữu tuyến.
- Hệ thống thông tin vô tuyến, các thiết bị giám sát phục vụ chỉ huy chữa cháy rừng, trên không, định vụ cầm tay GPS.
Như vậy, có 10 loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Danh mục được quy định tại Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP như trên.
File Word Luật Phòng cháy và chữa cháy & các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ 15/5/2024 |
Các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
So với quy định cũ theo Phụ lục VI Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại Phụ lục VI Nghị định 50/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung những nội dung sau đây:
- Phương tiện chữa cháy cơ giới: Các loại máy bơm chữa cháy di động.
- Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): máy bơm chữa cháy, máy bơm bù áp; tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại.
Căn cứ Điều 52 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải được quản lý, sử dụng để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy.
- Phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài việc chữa cháy chỉ được sử dụng phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và trong các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.