Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 7/2025. Trường hợp được xem là trốn đống bảo hiểm xã hội bắt buộc và trách nhiệm của người tham gia BHXH.
>> Mức tham chiếu trước và sau khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu đồng
>> Dự kiến sổ bảo hiểm xã hội điện tử liên kết với tài khoản VneID
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (bắt đầu có hiệu lực ngày 01/07/2025) có quy định về biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Theo đó, với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài việc buộc phải đóng đủ số tiền đóng, nộp số tiền bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm đồng thời có thể không được xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật.
![]() |
Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế Mẫu TK1-TS mới nhất |
![]() |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 7/2025
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định các trường hợp trốn đóng BHXH bắt buộc là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cụ thể:
a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
d) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
e) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
g) Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
- Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình
- Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.