Từ năm 2022 sẽ đánh dấu nhiều sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người nước ngoài là việc tại Việt Nam. Sự thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Vậy đó là những thay đổi gì?
>> Điều kiện, cách tính trợ cấp thôi việc
>> Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Những điều cần biết 2022
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi :
Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Ngoại trừ 2 trường hợp sau:
- Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
- Đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị quyết 68/NQ-CP, mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được căn cứ trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội người đó tương ứng với các tỷ lệ sau:
Thời điểm đóng |
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||
Quỹ ốm đau, thai sản |
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Quỹ hưu trí, tử tuất |
Quỹ hưu trí, tử tuất |
|
Từ 01/12/2018 đến 30/6/2021 |
3% |
0,5% hoặc 0,3% |
0% |
0% |
Từ 01/7/2021 đến 31/12/2021 |
3% |
0% (chính sách giảm theo Nghị quyết 68) |
0% |
0% |
Từ 01/01/2022 đến 30/6/2022 |
3% |
0% (*) (chính sách giảm theo Nghị quyết 68) |
14% |
8% |
Từ 01/7/2022 |
3% |
0,5% hoặc 0,3% |
14% |
8% |
Có thể thấy, Người lao động và người sử dụng sẽ bắt đầu đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Lưu ý:
- Để chỉ phải đóng 0,3% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 14 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài được xác định như sau:
* Với lao động nước ngoài thông thường:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.
* Với lao động nước ngoài là người quản lý doanh nghiệp:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do doanh nghiệp người đó quản lý quyết định.
Lưu ý: Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người nước ngoài bị giới hạn như sau:
- Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất = Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Năm 2022, lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Địa bàn áp dụng |
Mức lương |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I |
4.420.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II |
3.920.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III |
3.430.000 đồng/tháng |
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV |
3.070.000 đồng/tháng |
- Tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội = 20 x Mức lương cơ sở
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng với lao động nước ngoài như sau:
Trước năm 2022, người lao động nước ngoài mới chỉ được giải quyết chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do doanh nghiệp mới chỉ đóng bảo hiểm cho 03 quỹ này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động và người sử dụng sẽ bắt đầu đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nên khi đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật, lao động nước ngoài sẽ được giải quyết chế độ đầu đủ các chế độ trong đó có cả hưu trí và tử tuất.
Căn cứ pháp lý: