Trách nhiệm báo cáo đại diện người sở hữu trái phiếu. Đại diện người sở hữu trái phiếu và quy định về đại diện người sở hữu trái phiếu khi chào bán chứng khoán ra công chúng.
>> Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành
>> Điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
Căn cứ Điều 12 Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định về báo cáo đại diện người sở hữu trái phiếu cụ thể như sau:
(i) Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
(ii) Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC. Kỳ báo cáo bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.
(iii) Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo cáo: Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
(iv) Thời hạn gửi báo cáo:
- Đối với báo cáo quý: chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau.
- Đối với báo cáo năm: chậm nhất là ngày 31/01 năm sau.
(v) Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. Trong 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện vi phạm:
- Đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo đột xuất cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng bản giấy và văn bản điện tử.
- Đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để công bố trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
Toàn văn File word Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu (Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 155/2024/NĐ-CP có giải thích về đại diện người sở hữu trái phiếu như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
13. Đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định hoặc lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
Theo đó, đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định hoặc lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đại diện người sở hữu trái phiếu như sau:
(i) Trước khi trái phiếu được phát hành, Đại diện người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành chỉ định.
(ii) Đại diện người sở hữu trái phiếu không phải tổ chức bảo lãnh thanh toán của tổ chức phát hành, bên sở hữu tài sản bảo đảm của trái phiếu hoặc cổ đông lớn hoặc người có liên quan của tổ chức phát hành.
(iii) Đại diện người sở hữu trái phiếu có tối thiểu các trách nhiệm sau:
- Giám sát việc tuân thủ các cam kết của tổ chức phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu.
- Làm trung gian liên lạc giữa người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành và các tổ chức có liên quan khác.
- Yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi tổ chức phát hành không thực hiện thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
- Trường hợp trái phiếu được bảo đảm thanh toán bằng phương thức bảo đảm bằng tài sản, Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức nhận và quản lý tài sản bảo đảm, thay mặt người sở hữu trái phiếu thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo đúng điều khoản hợp đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản (iii) của bài viết này.
- Trường hợp Đại diện người sở hữu trái phiếu không được nhận tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Đại diện người sở hữu trái phiếu phải chỉ định bên thứ ba nhận tài sản bảo đảm. Tổ chức nhận tài sản bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với Đại diện người sở hữu trái phiếu để quản lý và thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo điều khoản hợp đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện tổ chức phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
(iv) Đại diện người sở hữu trái phiếu được thay đổi khi được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Trường hợp thay đổi các điều khoản khác tại Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu, việc thay đổi phải đồng thời được cấp có thẩm quyền của tổ chức phát hành thông qua.