Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Việc đăng ký, lưu ký trái phiếu được thực hiện như sau:
>> Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
>> Đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán (theo khoản 33 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký (theo khoản 33 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
Cụ thể, việc đăng ký, lưu ý trái phiếu phải đảm bảo đáp ứng các quy định sau:
- Trái phiếu của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Trái phiếu của tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành nêu bên trên thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ chức phát hành thông báo. Chỉ những người có tên trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của công ty đại chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở hữu.
(Căn cứ Điều 61 Luật Chứng khoán 2019).
- Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao dịch, trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt cho từng thành viên lưu ký.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc chuyển giao chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng khoán tại thị trường chứng khoán nước ngoài.
(Căn cứ Điều 62 Luật Chứng khoán 2019).
>> Việc đăng ký và lưu lý trái phiếu được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 119/2020/TT-BTC, Điều 149 và chương V Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Cụ thể như sau:
(i) 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
(ii) 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả chào bán (xem chi tiết tại công việc "Công bố thông tin kết quả phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước") đối với các trường hợp không thuộc khoản (i) nêu trên.
Khi đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, doanh nghiệp phát hành phải gửi kèm theo danh sách người sở hữu trái phiếu và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc danh sách người sở hữu trái phiếu đáp ứng đúng đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật chứng khoán.
Trái phiếu phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký trước khi giao dịch, chuyển quyền sở hữu trừ trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Lưu ý: Việc trái phiếu doanh nghiệp được đăng ký, lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và pháp luật chứng khoán, không hàm ý Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp và việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.
Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện đối với các trường hợp:
- Giao dịch mua bán trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
- Thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp phát hành có trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam các thông tin, tài liệu cần thiết về thực hiện quyền theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và các quy định pháp luật có liên quan.
- Doanh nghiệp phát hành, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và các quy định pháp luật có liên quan.
- Doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do không tuân thủ các quy định pháp luật.
(Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 30/2023/TT-BTC).
>> Việc đăng ký, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán tại thị trường trong nước được quy định chi tiết tại Chương II Thông tư 30/2023/TT-BTC.
(i) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(ii) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục II) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(iii) Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm..... (Phụ lục III) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(iv) Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục IV) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(v) Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (Phụ lục V) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(vi) Báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán (Phụ lục VI) ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.
(vii) Biểu mẫu Báo cáo tài chính hằng năm - Thủ tục tiến hành cuộc họp và ra quyết định, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần (Phụ lục 2) ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
(viii) Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Dạng đầy đủ) (Mẫu B01a-DN) ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
(ix) Biểu mẫu Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) – Mẫu B01b-DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
(x) Biểu mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc - Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính (MSB09A-DN) ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
(xi) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (Mẫu số 45) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xii) Thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Phụ lục I) ban hành kèm Thông tư 30/2023/TT-BTC.
(xiii) Thông tin bổ sung khi đăng ký tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Phụ lục II) ban hành kèm Thông tư 30/2023/TT-BTC.
(xiv) Mẫu đơn đề nghị đăng ký giao dịch trái phiếu trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại sở giao dịch chứng khoán (Phụ lục VI) ban hành kèm Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
(xv) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (Mẫu số 45) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xvi) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (Mẫu số 46) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xvii) Giấy đăng ký thành viên lưu ký (Mẫu số 47) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xviii) Giấy đăng ký thành viên bù trừ (Mẫu số 48) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xix) Giấy đăng ký tài khoản nhận tiền rút ký quỹ, thanh toán (Mẫu số 49) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.