Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ trong nước, trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu như sau:
>> Đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
>> Đăng ký niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 08/2023/NĐ-CP), doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm thanh toán lãi và gốc trái phiếu, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
- Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư theo quy định tại Mục 4.1 bên dưới, doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác theo các nguyên tắc sau:
+ Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó.
+ Phải được người sở hữu trái phiếu chấp thuận.
+ Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin bất thường và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình trạng pháp lý của tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Đồng tiền thanh toán đối với trái phiếu phát hành riêng lẻ trong nước và trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước: đồng tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam.
- Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế: đồng tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Đối với trái phiếu được phát hành riêng lẻ trong nước và trái phiếu được phát hành ra thị trường quốc tế, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu (theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Điều 17 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp phát hành bố trí nguồn trả nợ lãi, gốc trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nhà đầu tư theo các điều khoản, điều kiện của trái phiếu.
- Đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, khi doanh nghiệp phát hành không trả được nợ lãi, gốc trái phiếu thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm của trái phiếu theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh toán, khi doanh nghiệp phát hành không trả được nợ lãi, gốc thì tổ chức bảo lãnh thanh toán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán cho doanh nghiệp phát hành theo cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh thanh toán và doanh nghiệp phát hành nêu tại phương án phát hành trái phiếu và đã được công bố thông tin cho nhà đầu tư.
Đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác không phải đồng Việt Nam (nêu tại Mục 1) thì thực hiện theo Điều 8 Thông tư 30/2023/TT-BTC:
- Đối với tài sản dùng để thanh toán là chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông tư 119/2020/TT-BTC.
- Đối với tài sản dùng để thanh toán không phải là chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán được thực hiện tại doanh nghiệp phát hành. Doanh nghiệp phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam trước đó, doanh nghiệp phát hành tự thực hiện đợt thanh toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu. Doanh nghiệp phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp phát hành phải thông báo cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc dùng tài sản khác để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu và việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu quy định nêu trên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế thực hiện thanh toán gốc và lãi trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
(i) Bảng cân đối kế toán quy định tại Mẫu B01 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quy định tại Mẫu B02 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quy định tại Mẫu B03 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(iv) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quy định tại Mẫu B09 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(v) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng (Phụ lục 05) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC
(vi) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng (Phụ lục 06) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(vii) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty sau tách công ty (Phụ lục 08) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(viii) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty (Phụ lục 09) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(ix) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng (Mẫu số 07) ban hành kèm Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(x) Cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu ra công chúng (Mẫu số 08) ban hành kèm Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xi) Công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước/ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xii) Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu - Đối với phát hành tại thị trường trong nước (Mẫu 2.1) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xiii) Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi/ trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xiv) Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xv) Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (phụ lục III) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xvi) Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục IV) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xvii) Mẫu bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu - Áp dụng đối với nhà đầu tư cá nhân (Mẫu 5.1) ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
(xviii) Mẫu bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu - Áp dụng đối với nhà đầu tư tổ chức (Mẫu 5.2) ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
(xix) Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế (Phụ lục 01) ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-NHNN.
(xx) Báo cáo việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn (Phụ lục 02) ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-NHNN.
(xxi) Đơn đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế (Phụ lục 03) ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-NHNN.
(xxii) Giấy xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế (Phụ lục 04) ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-NHNN.