Khi chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước, doanh nghiệp phát hành phải đảm bảo đủ điều kiện, thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định như sau:
>> Những vấn đề chung về trái phiếu doanh nghiệp
>> Quy định về việc mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài
Căn cứ Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, việc chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp chứng khoán, doanh nghiệp quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là doanh nghiệp đại chúng):
(a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
(b) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
(c) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(d) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(e) Đối tượng tham gia đợt chào bán trái phiếu là: nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.
1.2. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng:
Công ty khi chào bán phải đáp ứng các điều kiện (a), (c), (d), (đ) và (e) nêu tại Mục 1.1 bên trên.
1.3. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.
- Đối tượng tham gia đợt chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
- Đáp ứng các điều kiện chào bán (b), (c), (d) và (đ) của Mục 1.1 bên trên.
- Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1.4. Đối với chào bán trái phiếu thành nhiều đợt
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, công ty khi chào bán trái phiếu thành nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây để chào bán trái phiếu thành nhiều đợt:
- Các điều kiện chào bán trái phiếu nêu tại Mục 1.1, Mục 1.2 (nếu chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền) hoặc điều kiện chào bán trái phiếu nêu tại Mục 1.3 (nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền).
- Có nhu cầu huy động vốn thành nhiều đợt phù hợp với mục đích phát hành trái phiếu được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP;
- Có phương án phát hành trái phiếu trong đó dự kiến cụ thể về khối lượng, thời điểm và kế hoạch sử dụng vốn của từng đợt chào bán.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Quy trình chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty đại chúng và công ty không phải là công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty không phải là công ty đại chúng (không bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán):
(i) Công ty chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu (theo Mục 3 bên dưới).
(ii) Công ty công bố thông tin trước đợt chào báo (theo Mục 4 bên dưới).
(iii) Công ty tổ chức chào bán trái phiếu theo phương thức nêu tại Mục 5 bên dưới.
Công ty phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
(iv) Công ty phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu - Xem chi tiết tại "Đăng ký, lưu ký trái phiếu".
(v) Công ty thanh toán lãi, gốc trái phiếu (Xem chi tiết tại "Thanh toán lãi, gốc trái phiếu") và thực hiện chế độ công bố thông tin theo Mục 6 bên dưới.
2.2. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
(i) Công ty chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu (theo Mục 3 bên dưới).
(ii) Công ty gửi 01 bộ hồ sơ chào bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(iii) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, công ty công bố thông tin trước đợt chào bán (theo Mục 4 bên dưới) và tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức nêu tại Mục 5 bên dưới. Công ty phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán 2019.
(iv) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, công ty báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục III - mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP, kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho công ty phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.
(v) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán, công ty phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán.
(vi) Công ty phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.
(vii) Công ty thanh toán lãi, gốc trái phiếu (Xem chi tiết tại "Thanh toán lãi, gốc trái phiếu") và thực hiện chế độ công bố thông tin theo Mục 6 bên dưới.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định 08/2023/NĐ-CP), công ty phát hành trái phiếu có trách nhiệm lập hồ sơ chào bán để phục vụ cho việc chào bán, giao dịch và thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
Cụ thể, hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
(i) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
(ii) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Mục 1.
(iii) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(iv) Hợp đồng ký kết giữa công ty phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao gồm:
- Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu.
- Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Mục 5 bên dưới, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
- Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của công ty phát hành. Trường hợp chào bán trái phiếu cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được bổ sung khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) và quy định của pháp luật chứng khoán.
- Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có).
- Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
(v) Các báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện.
(vi) Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với công ty phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có).
(vii) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu.
(viii) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
(ix) Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán. Trường hợp công ty phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu.
(x) Riêng đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi), (vii), (viii) và (ix) nêu trên, hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:
- Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
- Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.
- Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.
(xi) Đối với trái phiếu có bảo đảm, ngoài các tài liệu (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi), (vii), (viii), (ix) và (x), hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm tài liệu về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tài liệu định giá tài sản bảo đảm bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tài liệu về việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, tài liệu, thông tin về thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ.
(xii) Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được bổ sung khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
(xiii) Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu.
(xiv) Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
Riêng đối với hồ sơ chào bán trái phiếu thành nhiều đợt ngoài các tài liệu (i) đến (xiv) nêu trên còn bao gồm:
- Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt.
- Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu.
- Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 03 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), việc công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
(i) Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
- Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I - công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
- Riêng đối với chào bán trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo Phụ lục I - công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC, doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ ở trong nước phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào bán trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán chỉ có mục đích để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện trách nhiệm theo quy định, không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
(ii) Hình thức công bố thông tin thực hiện như sau:
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo các hình thức: văn bản giấy, văn bản điện tử.
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo hình thức văn bản điện tử qua Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
(Căn cứ khoản 3 Điều 3; điểm a, b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 122/2020/TT-BTC)
- Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn nêu bên trên.
- Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài việc công bố thông tin như đợt chào bán đầu tiên, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung bao gồm:
+ Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu;
+ Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 03 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của công ty phát hành.
- Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.
- Đại lý phát hành: là phương thức công ty phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
- Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với công ty phát hành là tổ chức tín dụng.
Theo đó, công ty phát hành quyết định phương thức phát hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
Trong đó, việc xác định tư cách nhà đầu tư được thực hiện như sau:
- Đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
- Đối với nhà đầu tư chiến lược: công ty phát hành (khi chào bán trái phiếu) và công ty chứng khoán (nơi nhà đầu tư mua trên thị trường thứ cấp) có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chiến lược căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của công ty phát hành về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo quy định của pháp luật chứng khoán.
- Tổ chức xác định tư cách nhà đầu tư có trách nhiệm ký xác nhận vào văn bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định tư cách nhà đầu tư.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ Điều 20 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) việc công bố thông tin kết quả phát hành trái phiếu ở trong nước được quy định như sau:
(i) Thời hạn công bố: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
(ii) Trách nhiệm của Sở giao dịch Chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư 122/2020/TT-BTC, nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II - CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU Thông tư 122/2020/TT-BTC và bao gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính công bố thông tin gồm báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ.
- Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện.
- Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
- Đối với trái phiếu xanh, ngoài các nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, thứu hai và thứ tư Mục này, hàng năm doanh nghiệp phát hành phải lập báo cáo về việc hạch toán, quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán; báo cáo tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động môi trường.”
Căn cứ Điều 6 Thông tư 122/2020/TT-BTC, hình thức công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu riêng lẻ trong nước của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ trong nước công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo các hình thức sau:
+ Văn bản giấy.
+ Văn bản điện tử.
+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
+ Đăng tải trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ trong nước gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo hình thức văn bản điện tử qua Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường trong các trường hợp sau đây:
- Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
- Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ lãi, gốc trái phiếu.
- Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu.
- Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc.
- Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện nêu tại mục 1, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện chế độ báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 122/2020/TT-BTC, việc Công bố thông tin của doanh nghiệp về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu được quy định như sau:
9.1. Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc ngày thực hiện quyền của chứng quyền, doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền có trách nhiệm gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
9.2. Đối với mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu
9.3. Nội dung công bố: Thông tin của doanh nghiệp về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IV - CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI, TRÁI PHIẾU KÈM CHỨNG QUYỀN, MUA LẠI TRÁI PHIẾU TRƯỚC HẠN VÀ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
9.4. Hình thức công bố: Thực hiện tương tự như hình thức công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Mục 7.3
9.5. Trách nhiệm của Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin do doanh nghiệp phát hành trái phiếu gửi để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(i) Bảng cân đối kế toán quy định tại Mẫu B01 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quy định tại Mẫu B02 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quy định tại Mẫu B03 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(iv) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quy định tại Mẫu B09 – DN Phụ lục II ban hành kèm Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC.
(v) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng (Phụ lục 05) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC
(vi) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng (Phụ lục 06) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(vii) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty sau tách công ty (Phụ lục 08) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(viii) Mẫu Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty (Phụ lục 09) ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
(ix) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng (Mẫu số 07) ban hành kèm Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(x) Cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu ra công chúng (Mẫu số 08) ban hành kèm Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xi) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu/trái phiếu/chứng chỉ quỹ (Mẫu số 28) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xii) Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu/trái phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán (Mẫu số 29) ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(xiii) Công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành - Công bố thông tin về tình hình tài chính (Mẫu số 3.1) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xiv) Công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành - Công bố thông tin về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu (Mẫu số 3.2) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xv) Công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành - Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu (Mẫu số 3.3) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xvi) Công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước/ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xvii) Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu - Đối với phát hành tại thị trường trong nước (Mẫu 2.1) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xviii) Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu - Phát hành ra thị trường quốc tế (Mẫu 2.2) ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.
(xix) Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi/ trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xx) Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xxi) Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (phụ lục III) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xxii) Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục IV) ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(xxiii) Mẫu bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu - Áp dụng đối với nhà đầu tư cá nhân (Mẫu 5.1) ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
(xxiv) Mẫu bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu - Áp dụng đối với nhà đầu tư tổ chức (Mẫu 5.2) ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.