Dưới đây là tổng hợp mẫu bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai 2025 được quy định tại Thông tư 118/2020/TT-BTC.
>> Giá Pi mới nhất hôm nay ngày 21/02/2025 giảm còn 0,7 - 0,8 USDT/Pi
>> Việt Nam sẽ thí điểm sàn giao dịch carbon từ 2025 và vận hành chính thức vào 2029
Căn cứ Điều 4 Thông tư 118/2020/TT-BTC, tổng hợp mẫu bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai bao gồm:
Tên mẫu bản thông báo |
Mẫu tại Phụ lục |
Bản thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng |
|
Bản thông báo chào bán trái phiếu ra công chúng |
|
Bản thông báo phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai |
|
Bản thông báo phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập |
|
Bản thông báo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu |
|
Bản thông báo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty |
|
Bản thông báo phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền |
|
Bản thông báo chào mua công khai |
Trên đây là tổng hợp mẫu bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai.
![]() |
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Tổng hợp mẫu bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15), điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
(ii) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm.
(iii) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
(iv) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
(v) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(vi) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
(vii) Đáp ứng quy định của Chính phủ về đại diện người sở hữu trái phiếu, hệ số nợ, giá trị phát hành trên vốn chủ sở hữu và xếp hạng tín nhiệm.
(viii) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
(ix) Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 7 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15), hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này;
e) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
g) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
i) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành với đại diện người sở hữu trái phiếu.