Ngày 29/11/2024 Quốc hội ban hành Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ năm 2025 bổ sung quy định đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ.
>> Báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, bổ sung Điều 31a về đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ. Quy định về đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ cụ thể như sau:
(i) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
- Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
(ii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019.
Và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
(iii) Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
(iv) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019.
Trên đây là quy định về đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ từ năm 2025.
File word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Bổ sung quy định đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ từ 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026), quy định điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng như sau:
(i) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán.
Xác định rõ tiêu chí nhà đầu tư; số lượng cổ phiếu, giá chào bán cổ phiếu hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán cổ phiếu.
(ii) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm:
- Nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 đối với đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi.
- Nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1a và khoản 1b Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15) đối với đợt chào bán trái phiếu kèm chứng quyền.
(iii) Việc giao dịch, chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp giao dịch, chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản (ii) hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
(iv) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất.
(v) Việc chào bán cổ phiếu phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 44 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, quy định điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá như sau:
(i) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược và việc chuyển nhượng cổ phiếu bị hạn chế tối thiểu là 03 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
(ii) Việc phát hành phải đảm bảo không dẫn đến vi phạm quy định về sở hữu chéo Luật Doanh nghiệp 2020.
(iii) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15), các khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.