Tiếp nối bài viết: “15 vướng mắc nổi bật về chế độ Ốm đau – Thai sản (Phần 1)”, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trân trọng gửi đến Quý thành viên tổng hợp các câu hỏi thường gặp về chế độ Ốm đau – Thai sản:
>> 332 bệnh cần điều trị dài ngày
>> Thời gian nghỉ ốm và mức hưởng bảo hiểm xã hội
PHẦN A: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì sẽ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp:
- Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trả lời:
Người lao động nếu ốm nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì sau mỗi đợt nghỉ để khám và điều trị nội trú hoặc ngoại trú xong thì nộp hồ sơ để thanh toán trợ cấp ốm đau.
(Theo Hội nghị đối thoại doanh nghiệp – chính quyền TP. HCM ngày 30/5/2019)
PHẦN B: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì hồ sơ giải quyết chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau:
- Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH).
Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm:
1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2. Lao động nữ sinh con:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định (Mẫu số 06 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP); văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
6. Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên.
(Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con).
Mời xem chi tiết tại đây.
Trả lời:
Căn cứ Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới Luật thì người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Căn cứ Khoản 3, Điều 168 Bộ Luật lao động 2019 quy định với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Như vậy, các trường hợp không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động phải thanh toán thêm cùng kỷ trả lương một mức tương đương khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN (theo tỷ lệ % thuộc nghĩa vụ đơn vị) cho NLĐ theo quy định tại Khoản 3 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012.
Trường hợp thời gian nghỉ thai sản được cơ quan BHXH thanh toán thì doanh nghiệp không phải trả thêm các khoản này.
(Theo Hội nghị đối thoại doanh nghiệp – chính quyền TP. HCM ngày 30/5/2019)
Sẩy thai gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tinh thần của người lao động nữ. Vì vậy, để bù đắp lại những tổn thất về sức khỏe cũng như tinh thần cho lao động nữ trong trường hợp này, pháp luật đã quy định một số trợ cấp cho người lao động bị sẩy thai.
Mời xem chi tiết tại đây.
Chế độ thai sản được phần đông người lao động quan tâm vì có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Tuy nhiên, phần đông người lao động, đặc biệt là lao động nữ, vẫn còn chưa biết rõ các quy định của pháp luật liên quan đến chế độ này, đặc biệt là các nội dung liên quan đến thời gian.
Mời xem chi tiết các mốc thời gian trong chế độ thai sản tại đây.
Theo quy định, lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nghỉ thêm được 01 tháng. Có một số trường hợp, lao động nữ muốn đi làm trước khi kết thúc thời hạn nghỉ thai sản theo quy định. Những trường hợp này được quy định như thế nào?
Mời xem chi tiết một số lưu ý pháp lý về trường hợp lao động nữ sinh con đi làm trước khi kết thúc thời hạn nghỉ thai sản tại đây.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Kiều Nga