Dưới đây là quy định về 05 trường hợp người sử dụng lao động không cần phải thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.
>> Cách cúng sao giải hạn đầy đủ và đúng chuẩn nhất 2025
>> Văn khấn cúng tam tai giải hạn 2025 chuẩn nhất
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, 05 trường hợp công ty không cần phải thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
(i) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không thuộc trường hợp được trả tự do hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(ii) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iii) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(iv) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(v) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
![]() |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
05 trường hợp công ty không cần phải thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây khi chấm dứt hợp đồng lao động:
(i) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
(ii) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn thực hiện trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động thực hiện các trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng trong thời hạn 14 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng, trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên.
Trên đây là thông tin về 05 trường hợp công ty không cần phải thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động.