Trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể có phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể hay không? Câu hỏi của anh Tuân (Phú Yên).

Trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể có phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp không?

Căn cứ Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp.

Trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể có phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp không?

Trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể có phải lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

Chi phí cho việc ký kết và công bố thỏa ước lao động tập thể do ai chi trả?

Căn cứ Điều 89 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.

Như vậy, mọi chi phí cho việc ký kết, công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.

Hành vi không chi trả chi phí thương lượng tập thể sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không trả chi phí thương lượng tập thể thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng (cá nhân) và từ 2 - 6 triệu đồng (tổ chức).

Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Giá trị của thỏa ước lao động tập thể sẽ ra sao khi việc ký kết không được thực hiện đúng quy trình?
Lao động tiền lương
Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu?
Lao động tiền lương
Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể có còn không khi có nội dung vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Có được thỏa thuận thời hạn của thỏa ước lao động tập thể không?
Lao động tiền lương
Các nội dung trong thỏa ước lao động tập thể có thời hạn giống nhau không?
Lao động tiền lương
Không có thỏa ước lao động tập thể thì quyền và lợi ích của 2 bên được giải quyết thế nào khi hợp đồng vô hiệu từng phần?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Trong thời gian thỏa ước lao động tập thể phải sửa đổi, bổ sung thì quyền lợi của người lao động được thực hiện ra sao?
Lao động tiền lương
Thỏa ước lao động tập thể cũ được tiếp tục thực hiện trong thời hạn bao lâu khi các bên chưa thương lượng xong?
Lao động tiền lương
Phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thỏa ước lao động tập thể
1,933 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa ước lao động tập thể
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào