Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam làm việc?

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động là người Việt Nam thì có những trách nhiệm gì? Câu hỏi của anh Phong (Ninh Bình).

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm gì khi sử dụng người lao động Việt Nam?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam
1. Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

Như vậy, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam cần đảm bảo các trách nhiệm như sau:

- Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.

- Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.

- Báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.

Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam làm việc?

Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam làm việc? (Hình từ Internet)

Không báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền thì tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có hành vi không thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có hành vi không báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2 - 6 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Thời hiệu xử lý hành vi không báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là 01 năm.

Tổ chức nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Công dân Việt Nam phải tuân thủ pháp luật của nước nào khi làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam làm việc?
Lao động tiền lương
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị xử phạt thế nào khi báo cáo không đúng nội dung về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức nước ngoài
1,036 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào