Toàn bộ mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định?

Thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước có mức lương do cơ quan nào quyết định? Xác định quỹ tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước qua phương pháp gì?

Toàn bộ mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định?

Theo Điều 6 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định:

Thang lương, bảng lương
1. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, bảng lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Khi xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện. Trước khi ban hành, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cho ý kiến đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu tiếp tục xếp lương theo bảng lương và các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với lực lượng vũ trang và người làm công tác cơ yếu.

Theo đó mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định.

Tuy nhiên phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.

Toàn bộ mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định?

Toàn bộ mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định? (Hình từ Internet)

Xác định quỹ tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước qua phương pháp gì?

Theo Điều 7 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp sau:

- Xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo Mục 2 và Mục 4 Chương 3 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.

- Xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo Mục 3 và Mục 4 Chương 3 Nghị định 44/2025/NĐ-CP. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động ít nhất bằng thời gian dự kiến áp dụng đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.

Lưu ý: Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/04/2025.

Người sử dụng lao động không xây dựng thang bảng lương có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...

Ngoài ra theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó người sử dụng lao động không xây dựng thang bảng lương có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động là cá nhân.

Nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp 2 lần tương đương với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Đi đến trang Tìm kiếm - Thang bảng lương
22 lượt xem
Thang bảng lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Toàn bộ mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định?
Lao động tiền lương
Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình thang bảng lương có thuộc thẩm quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản thông qua hệ thống thang bảng lương 2025 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu thang bảng lương Excel mới nhất 2025 dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định ban hành thang bảng lương 2025 cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định ban hành thang bảng lương cho doanh nghiệp hiện nay có nội dung gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào